ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2018/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT, TCHC, KSTT, KGVX(LVC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc tiếp
nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban dân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện
tử.
Điều 3. Tính hợp
pháp của văn bản điện tử
1. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
a) Văn bản điện tử đã ký số theo quy
định của pháp luật được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy
định tại Quy chế này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc
gửi, nhận văn bản giấy.
b) Văn bản điện tử không thuộc điểm a
khoản 1 Điều này được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành có
giá trị để biết, tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản điện tử
a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản điện tử đối với văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối
với văn bản hành chính và bản sao văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
b) Sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt
theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 để thể hiện các nội dung văn bản điện tử.
3. Định dạng văn bản điện tử
a) Định dạng các tài liệu là văn bản:
*.txt, *.rtf, *.doc; *.docx, *.odt.
b) Định dạng các tài liệu là bảng
tính: *.csv, *.xls, *.xlsx, *.ods.
c) Định dạng các các tài liệu chỉ đọc:
*.pdf.
d) Định dạng các tài liệu là đồ họa,
đồ thị phục vụ quản lý chuyên ngành: *.jpeg.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử
1. Việc tiếp nhận, xử lý, phát hành
và quản lý văn bản điện tử phải thực hiện theo nguyên tắc quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn thông tin và văn thư, lưu trữ.
2. Tất cả các văn bản điện tử thuộc
thẩm quyền ban hành và giải quyết của các cơ quan nhà nước trong tỉnh phải được
phát hành, tiếp nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước không phát hành văn bản giấy đến Bên nhận khi đã gửi văn bản điện
tử, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, tại mục
"Nơi nhận" của văn bản điện tử, sau tên cơ quan, đơn vị ghi bổ sung cụm
từ "Văn bản điện tử" hoặc "VBĐT" để phân biệt với các văn bản
trao đổi dưới dạng điện tử và bản giấy.
4. Bên nhận có quyền từ chối nhận văn
bản điện tử, nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về
phát hành, tiếp nhận và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng thời Bên
nhận phản hồi cho Bên gửi được biết thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
Điều 5. Yêu cầu
tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử phải được bảo đảm
tính xác thực về nguồn gốc, sự toàn vẹn, an toàn thông tin, dữ liệu trong quá
trình phát hành, tiếp nhận, xử lý và lưu trữ.
2. Văn bản điện tử phải được phát
hành ngay trong ngày văn bản đó ký ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của
ngày làm việc tiếp theo. Văn bản điện tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm
giá trị pháp lý phải được xử lý kịp thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có).
Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại
khẩn phải được đặt ở chế độ ưu tiên, ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký
số và phải được trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận.
3. Văn bản điện tử được phát hành, tiếp
nhận trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phải thể hiện đầy đủ các thông
tin theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan
trong hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 6. Nội dung
thông tin của văn bản điện tử
1. Nội dung thông tin của văn bản điện
tử được gửi, nhận trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành bao gồm nội dung của
văn bản điện tử đó và toàn bộ nội dung hồ sơ, tài liệu được gửi kèm theo.
2. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin, dữ liệu do mình cung cấp trên các hệ thống quản lý văn bản
và điều hành khi tham gia tham mưu xử lý công việc bằng văn bản điện tử, hồ sơ
điện tử.
Điều 7. Các loại
văn bản điện tử và đầu mối phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản điện tử thuộc
thẩm quyền ban hành và giải quyết của cơ quan nhà nước trong tỉnh phải được gửi,
nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ trường hợp Bên gửi hoặc Bên
nhận chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông
tin, giải pháp kết nối, liên thông để phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử.
2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy
a) Văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản, hồ sơ, tài liệu trình Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn, văn bản triển
khai chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch; văn bản trình cấp trên giải quyết công
việc (bao gồm các tài liệu kèm theo);
d) Các văn bản, tài liệu có thời hạn
bảo quản vĩnh viễn theo quy định hiện hành;
e) Các loại văn bản theo danh mục do
cơ quan, đơn vị quy định phải lưu trữ bản giấy ngoài các văn bản theo quy định
tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này và theo quy định của pháp luật.
3. Đầu mối của cơ quan, đơn vị phát
hành, tiếp nhận văn bản điện tử
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn đó.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
QUY TRÌNH PHÁT
HÀNH, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 8. Phát hành
văn bản điện tử
1. Quy trình phát hành văn bản điện tử
a) Văn bản điện tử sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ký ban hành, ký số theo quy định của pháp luật được
phát hành đến Bên nhận thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành được kết
nối, liên thông giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh với nhau.
b) Tất cả văn bản phát hành phải được
lưu ít nhất một bản có giá trị pháp lý tương đương vào hệ thống lưu trữ văn bản
điện tử của cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp có thỏa thuận trước).
2. Bên gửi có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi, bảo đảm văn bản điện tử được gửi đến đúng Bên nhận. Trường hợp thu hồi
văn bản điện tử, Bên gửi phải thông báo trên hệ thống quản lý văn bản và điều
hành cho Bên nhận biết để xử lý văn bản điện tử được thu hồi.
Điều 9. Tiếp nhận
văn bản điện tử
1. Trước khi tiếp nhận, Bên nhận phải
kiểm tra tính đầy đủ, toàn vẹn, tính xác thực của văn bản điện tử và tiến hành
tiếp nhận trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Trường hợp không bảo đảm các nguyên tắc,
yêu cầu về phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử, Bên nhận phải kịp thời phản hồi
thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành để Bên gửi biết, xử lý theo quy
định.
2. Sau khi tiếp nhận, Bên nhận xử lý và
phản hồi trạng thái xử lý văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
Trường hợp nhận được thông báo thu hồi
văn bản điện tử, Bên nhận có trách nhiệm hủy bỏ văn bản điện tử được thu hồi đó
trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành, đồng thời thông báo việc đã xử lý
văn bản điện tử được thu hồi thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành để
Bên gửi biết.
Điều 10. Xử lý
văn bản điện tử, hồ sơ điện tử
1. Các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng
các biện pháp kỹ thuật đối với văn bản điện tử nếu thấy cần thiết để làm cho
văn bản điện tử đó dễ đọc, dễ lưu trữ và dễ phân loại nhưng phải bảo đảm không
thay đổi nội dung văn bản điện tử đó.
2. Việc tổ chức chuyển xử lý công việc
bằng văn bản điện tử, hồ sơ điện tử được thực hiện theo các quy trình xử lý nội
bộ tương ứng với các hệ thống thông tin do các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban
hành.
3. Cơ quan, đơn vị tổ chức việc theo
dõi, kiểm tra thường xuyên tình trạng tham mưu giải quyết công việc bằng văn bản
điện tử, hồ sơ điện tử trên môi trường mạng để phục vụ cho việc báo cáo, chỉ đạo
kịp thời trong quá trình xử lý công việc.
Chương III
QUẢN LÝ VĂN BẢN
ĐIỆN TỬ
Điều 11. Quy định
về lưu trữ văn bản điện tử
1. Việc lưu trữ đối với văn bản điện
tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
2. Văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị
khi lưu trữ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phải đảm bảo độ tin cậy, tính toàn
vẹn và xác thực của thông tin chứa trong văn bản điện tử kể từ khi văn bản điện
tử được tạo lập lần đầu.
b) Thông tin chứa trong văn bản điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.
3. Cơ quan, đơn vị căn cứ vào đặc thù
hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị mình để
lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ văn bản điện tử cho phù hợp.
4. Việc sử dụng (đọc, sao chép, chứng
thực) văn bản điện tử được thực hiện như đối với tài liệu lưu trữ trên các vật
mang tin khác.
5. Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này phải được lưu trữ dưới cả
hai hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử.
6. Quá trình thực hiện lưu trữ văn bản
điện tử thuộc danh mục tài liệu hạn chế sử dụng, không được kết nối sử dụng
trên các hệ thống mạng (WAN, Internet).
7. Cơ quan, đơn vị phải thường xuyên
kiểm tra công tác sao, lưu bảo quản văn bản điện tử để đảm bảo an toàn, tính
toàn vẹn và khả năng truy cập, khai thác của văn bản lưu điện tử và sử dụng các
biện pháp kỹ thuật để việc phân loại lưu trữ được thuận lợi nhưng phải đảm bảo
không thay đổi nội dung.
8. Nghiêm cấm truy cập, thay đổi, giả
mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép văn bản lưu trữ điện tử và tài liệu
liên quan trong quá trình trao đổi, xử lý, lưu trữ.
9. Thu thập, lưu trữ văn bản điện tử
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện xây dựng
danh mục hồ sơ điện tử của cơ quan.
b) Căn cứ danh mục hồ sơ điện tử của
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phụ trách có trách nhiệm mở hồ
sơ, thu thập và cập nhật văn bản, tài liệu điện tử hình thành trong quá trình
theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng, kể cả tài liệu phim, ảnh,
ghi âm, nội dung thông tin trong các bài phát biểu, kết luận của lãnh đạo, tham
luận của các đại biểu tại hội nghị, hội thảo và các văn bản khác liên quan đến
hoạt động của cơ quan để đảm bảo sự toàn vẹn, đầy đủ trong việc tạo lập hồ sơ
điện tử của cơ quan.
c) Đối với việc lưu trữ văn bản điện
tử trên các hệ thống thông tin, được thực hiện theo cơ chế lưu trữ và quản lý
cơ sở dữ liệu của các hệ thống thông tin, kết hợp với các ràng buộc về phân cấp,
phân quyền người sử dụng để bảo đảm mức độ an toàn, bảo mật của thông tin, dữ
liệu.
d) Các thông tin, dữ liệu phát sinh
trong quá trình trao đổi, xử lý văn bản điện tử phải được cập nhật thống nhất
và phù hợp với quy định sử dụng của mỗi hệ thống thông tin nhằm đảm bảo việc
lưu trữ được thuận lợi.
Điều 12. Nộp lưu
trữ và hủy văn bản điện tử
Việc nộp lưu trữ và hủy văn bản điện
tử được thực hiện theo quy định về lưu trữ văn bản điện tử trong cơ quan hành
chính nhà nước và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 13. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tại Trung
tâm dữ liệu tỉnh; tổ chức quản lý, vận hành các hệ thống thông tin hoạt động ổn
định, thông suốt, an toàn và bảo mật. Định kỳ sao lưu cơ sở dữ liệu văn bản điện
tử của tỉnh để kịp thời phục hồi khi có sự cố xảy ra.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
trao đổi, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để đôn đốc,
nhắc nhở các cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm nội dung Quy chế này.
3. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục văn bản gửi qua mạng thích hợp qua từng thời
kỳ.
4. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm
tổng hợp báo cáo tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Đề xuất giải pháp, tham mưu ban
hành các chính sách, quy định, nhằm tăng cường công tác an toàn, an ninh thông
tin trong việc trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; thường xuyên tập huấn,
hướng dẫn thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3. Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng
chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và cập nhật kịp thời mã định
danh cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để thống nhất quản lý.
5. Đưa nội dung triển khai sử dụng
văn bản điện tử và ứng dụng chứng thư số vào hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
6. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này trên toàn tỉnh.
7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
Tham mưu ban hành quy định và hướng dẫn
việc lưu trữ, giao nộp và bảo quản văn bản điện tử, hồ sơ điện tử thống nhất
trong toàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác quản lý, sử
dụng văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức quán triệt và triển khai đầy
đủ các nội dung tại Quy chế này để tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử
trong nội bộ cơ quan.
2. Triển khai sử dụng có hiệu quả hệ
thống quản lý văn bản và điều hành và chứng thư số được cấp để bảo đảm việc
trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan
và tổ chức, cá nhân được thống nhất, toàn diện.
3. Ban hành quy định về trao đổi, xử
lý, quản lý văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan và các quy trình trao đổi, xử
lý, lưu trữ văn bản điện tử tương ứng với các hệ thống thông tin đang được sử dụng.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết
hợp với các hình thức hỗ trợ, hướng dẫn nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong việc trao đổi, giao dịch với cơ quan nhà nước,
đặc biệt là thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
5. Đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho việc trao đổi, xử lý và sử dụng văn bản điện tử trong nội bộ
cơ quan; triển khai các biện pháp tổ chức, quản lý và xử lý kỹ thuật để đảm bảo
an toàn, an ninh và bảo mật thông tin trong cơ quan.
6. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ tin học đáp ứng yêu cầu công việc để duy trì hoạt động trao đổi, quản
lý, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng.
7. Từng bước triển khai số hóa các
văn bản, tài liệu lưu trữ để phục vụ việc trao đổi, tra cứu, tìm kiếm và xử lý
thông tin của cán bộ, công chức, viên chức qua mạng.
8. Hàng năm, lập và đề xuất bố trí
kinh phí để phục vụ việc trao đổi, sử dụng văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan
và tổ chức, đơn vị trực thuộc.
9. Báo cáo tình hình thực hiện định kỳ
hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm quán triệt nghiêm túc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời./.