ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án
triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1135-QĐ/TU
ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về những nội dung
thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với
Sở Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 57/TTr-STTTT ngày 19 tháng 9 năm 2018 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1898/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của
UBND tỉnh Bình Phước về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, Phòng NC, KGVX;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H275)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bình Phước (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình;
thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền
thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Sở có
nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế
- kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài
các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in trên địa bàn tỉnh nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài,
tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thông tin cơ sở
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra thực tế Điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh sau khi doanh nghiệp
chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các Điểm truy
cập Internet công cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của
tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho
hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ
theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
13. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm
vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến
điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản
lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ
chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở tỉnh theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông,
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây
dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định
của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật và Quyết định của Tỉnh ủy.
30. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc (kiêm Phó Trưởng
ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định).
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
- Phòng Bưu chính - Viễn thông - Công
nghệ thông tin.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các
phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp
phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá
02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới
05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước (thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và tiếp nhận nguyên trạng
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Tin học - Công báo
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn thuộc Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên
chế tối thiểu để thành lập là 05 biên chế và phù hợp với quy định về tổ chức bộ
máy. Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ
bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp
trưởng, 01 cấp phó.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở,
Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm và các chức
vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo
phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
2. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số
mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng
mặt.
4. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban
hàng tháng để theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng và xây
dựng chương trình công tác cho tháng tiếp theo; tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan
hệ công tác của Sở với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền
thông
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông. Giám đốc
Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại tỉnh với
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự
các cuộc họp, hội nghị do Bộ Thông tin và Truyền thông triệu tập.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân
dân tỉnh theo yêu cầu; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo
tình hình công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính
sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch
chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp công tác
chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Có
quyền đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và những vấn đề có liên quan
đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
Sở thường xuyên tăng cường mối quan hệ
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các
lĩnh vực ngành quản lý; phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp
có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
các huyện, thị xã
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; được quyền yêu cầu Phòng Văn
hóa và Thông tin báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn lĩnh vực thông
tin, truyền thông trên địa bàn các huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định
kỳ và yêu cầu đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động của Sở.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.