ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
30 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT
ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 10 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các thành viên BCĐ ƯD CNTT tỉnh Gia Lai;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh Gia Lai;
- Lưu: VT, NC, KGVX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của
các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị nhà nước và các đối tượng có liên quan
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bao gồm:
a) Các Sở, ban, ngành;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố;
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập,
các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, để giao tiếp,
cung cấp và trao đổi thông tin số với cơ quan nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cán bộ được giao phụ trách bảo
đảm an toàn thông tin mạng: Là cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý được giao
phụ trách công tác bảo đảm an toàn thông tin cho việc triển khai, vận hành,
khai thác hệ thống CNTT tại đơn vị.
2. Bên thứ ba: Là các tổ chức, cá
nhân có chuyên môn về an toàn thông tin được các đơn vị thuê hoặc hợp tác nhằm
cung cấp hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống CNTT.
3. Tài sản CNTT: Là các trang thiết
bị, thông tin thuộc hệ thống CNTT của cơ quan, đơn vị, bao gồm:
a) Tài sản vật lý: Là các thiết bị
công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông và các thiết bị khác gắn với hoạt
động của hệ thống công nghệ thông tin, như: Máy vi tính, máy tính bảng, thiết bị
lưu trữ, thiết bị ngoại vi, hệ thống điều hòa, hệ thống cung cấp điện, hệ thống
chống sét, hệ thống quan sát…
b) Tài sản thông tin: Là các dữ liệu,
tài liệu liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin.
c) Tài sản phần mềm: Là các chương
trình ứng dụng, phần mềm hệ thống, cơ sở dữ liệu và công cụ phát triển.
4. Máy chủ (Server): Là một máy
tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó được cài
các phần mềm để phục vụ cho các máy PC khác truy cập để yêu cầu cung cấp dịch vụ
và tài nguyên.
5. Tường lửa (Firewall): Là một
thiết bị phần cứng hoặc phần mềm hoạt động trong môi trường máy tính nối mạng,
là rào chắn mà một số cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước lập ra
nhằm ngăn chặn người dùng từ bên ngoài truy nhập các thông tin bảo mật nằm
trong mạng nội bộ.
6. Phần mềm độc hại (mã độc, Virus
máy tính): Là những phần mềm hay đoạn mã được thiết kế để tự nhân bản và sao
chép chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (tập tin, ổ đĩa,..) Một số tên gọi
như: Spyware, Worm, Trojan, ... tùy vào từng loại sẽ gây ảnh hưởng tới máy tính
ở mức độ khác nhau.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Việc bảo đảm an toàn thông tin
mạng là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp,
sử dụng và hủy bỏ trong ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
2. Việc thực hiện các phương pháp
bảo đảm an toàn thông tin phải tuân theo quy định của Luật An toàn thông tin
mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là
người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
4. Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của Thủ trưởng, các phòng, ban và từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị đối
với công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
5. Bố trí nguồn lực phù hợp với
quy mô, điều kiện của cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhất công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
6. Những văn bản có chứa nội dung
bí mật nhà nước phải được quản lý theo chế độ mật theo quy định của pháp luật
hiện hành. Không được truyền tải trên mạng nếu chưa có sự đồng ý của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và phải được mã hóa theo quy định của Luật Cơ yếu.
7. Các cơ quan, đơn vị phải bố trí
máy tính riêng, nghiêm cấm hành vi sử dụng máy tính có kết nối Internet, mạng nội
bộ (LAN) hay các thiết bị thông minh để soạn thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước.
8. Hoạt động bảo đảm an toàn
thông tin mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, hiệu quả trên cơ sở
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn thông tin mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 5. Quản
lý tài sản công nghệ thông tin (CNTT)
1. Các cơ quan, đơn vị phải thống
kê, kiểm kê tài sản CNTT (tài sản vật lý, tài sản thông tin, tài sản phần mềm)
tối thiểu mỗi năm 01 lần.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn đối với các tài sản CNTT trước khi đưa
vào sử dụng.
3. Thông tin liên quan đến tài sản
(loại tài sản, số hiệu, vị trí, thông tin bản quyền, các mô tả khác cho việc
thay thế, phục hồi, khắc phục sửa lỗi nhanh…) cần được lưu trữ, quản lý và cập
nhật kịp thời.
4. Gắn quyền sử dụng tài sản cho
các cá nhân hoặc bộ phận cụ thể, người sử dụng tài sản CNTT phải tuân thủ các
quy định về quản lý, sử dụng tài sản, bảo đảm tài sản được sử dụng đúng mục
đích và an toàn.
5. Phải xây dựng kế hoạch kiểm
tra, bảo dưỡng tài sản theo định kỳ. Trang thiết bị lưu trữ thông tin khi không
sử dụng nữa cần phải được thanh lý, hủy bỏ đúng quy trình kỹ thuật; tránh lộ, lọt
thông tin bí mật, mất dữ liệu và phải bảo đảm không thể phục hồi.
6. Khi bên thứ ba thực hiện việc
cung cấp, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản CNTT, các cơ quan, đơn vị, phải thực hiện
việc quản lý bảo đảm an toàn thông tin mạng như sau:
a) Đánh giá về năng lực kỹ thuật,
nhân sự, khả năng tài chính của bên thứ ba trước khi ký kết hợp đồng cung cấp
hàng hóa, dịch vụ.
b) Xác định rõ trách nhiệm, quyền
hạn và nghĩa vụ của các bên về bảo đảm an toàn thông tin mạng khi ký hợp đồng.
Hợp đồng với bên thứ ba, phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý khi có vi phạm
quy chế an toàn thông tin và trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại của bên thứ
ba trong trường hợp có thiệt hại do hành vi vi phạm của bên thứ ba gây ra.
c) Chú ý đến các vấn đề về tính bí
mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, tin cậy, hiệu năng tối đa, khả năng phục hồi
sau thảm họa, phương tiện lưu trữ của hệ thống thông tin khi có sự tham gia của
bên thứ ba.
d) Áp dụng các biện pháp giám sát
chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho phép truy cập vào hệ
thống CNTT của đơn vị.
Điều 6. Quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Các cơ quan, đơn vị phải
thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin mạng, nhằm
nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng của từng
cá nhân trong cơ quan.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động phải nghiêm túc tuân thủ thực hiện các quy chế bảo đảm an toàn
thông tin mạng của cơ quan, đơn vị mình.
3. Cần phải bố trí nhân sự có năng
lực và đạo đức đảm nhận vị trí phụ trách cho công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng, quản trị hệ thống CNTT của cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng
các yêu cầu, trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với từng vị trí
công việc. Trước khi tiếp nhận nhân sự, các cơ quan, đơn vị phải kiểm tra khả
năng đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin mạng của nhân sự mới. Trong các
hợp đồng lao động, phải có các điều khoản về trách nhiệm bảo đảm an toàn
thông tin mạng.
5. Các cơ quan, đơn vị phải tạo điều
kiện, lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để
nâng cao kiến thức cơ bản và kỹ năng an toàn thông tin mạng; đồng thời phổ biến,
cập nhật các quy chế về an toàn thông tin hàng năm để mọi người hiểu rõ các
quyền và trách nhiệm đối với việc bảo đảm an toàn thông tin mạng. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế về an toàn thông tin mạng
của đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo định kỳ.
6. Khi chấm dứt hoặc thay đổi công
việc, các cơ quan, đơn vị phải: Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các bên liên quan về hệ thống CNTT; Hủy tài khoản,
quyền truy cập hoặc thay đổi quyền truy cập hệ thống CNTT (mật khẩu, chứng thư
số, thư mục lưu trữ, thư điện tử, máy vi tính, thiết bị lưu trữ dùng chung...)
cho phù hợp với công việc được thay đổi.
Điều 7. Quản
lý, bảo đảm an toàn, an ninh hạ tầng ứng dụng CNTT
1. Đối với khu vực đặt trang thiết
bị CNTT:
a) Các khu vực có yêu cầu cao về
an toàn, bảo mật như phòng máy chủ, nơi đặt các thiết bị lưu trữ phải áp dụng
biện pháp kiểm soát ra vào thích hợp, bảo đảm chỉ những người có nhiệm vụ mới
được vào khu vực đó.
b) Bảo đảm an toàn môi trường vật
lý (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,...) cho phòng máy chủ, các hệ thống hỗ trợ (máy
điều hòa nhiệt độ, nguồn cấp điện, hệ thống chống sét, dự phòng nguồn điện, cáp
quang truyền dẫn…) được an toàn và hoạt động ổn định, sẵn sàng.
c) Có nội quy, hướng dẫn làm việc
trong các khu vực có lưu trữ thông tin cần bảo đảm an toàn, bảo mật.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết để phòng tránh mất cắp hoặc phá hoại tại
các khu lắp đặt các thiết bị xử lý và lưu trữ của hệ thống thông tin, chỉ những
người có quyền, nhiệm vụ mới được phép vào.
3. Chủ động thực hiện việc phân
tích và đánh giá các mối đe dọa khách quan như: Bão, lũ, cháy nổ, lở đất, vật
liệu độc hại hoặc các mối đe dọa khác do thiên nhiên và có kế hoạch phòng chống.
4. Phải bố trí máy tính riêng đã
được kiểm tra an ninh, không kết nối với mạng Internet và mạng nội bộ (LAN) nhằm
tránh thất thoát thông tin khi soạn thảo các văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Hệ thống máy chủ (Servers) phải
được dán nhãn, có sơ đồ đấu nối, thể hiện cụ thể về địa chỉ IP, tên máy chủ. Sơ
đồ đấu nối phải được cập nhật nếu có sự thay đổi.
6. Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
để bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong
hoạt động cơ quan nhà nước và phục vụ công dân, tổ chức.
7. Về việc tổ chức mô hình mạng:
Cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình mạng phân lớp, hạn chế sử
dụng mô hình mạng ngang hàng. Các đơn vị có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc
không nằm trong cùng một khu vực, cần thiết lập hệ thống mạng riêng bảo mật để
bảo đảm an ninh cho mạng nội bộ.
8. Về việc quản lý hệ thống
mạng không dây (Wifi): Khi thiết lập mạng không dây cho phép các thiết bị kết nối
với mạng cục bộ qua hình thức không dây tại các điểm truy nhập, điểm đấu nối của
thiết bị không dây vào mạng nội bộ cần ở lớp ngoài của mạng (mạng không dây cần
thiết lập dãy địa chỉ khác lớp dãy địa chỉ của mạng nội bộ), thiết bị không dây
cần được thiết lập các tham số như: tên, mật khẩu, mã hóa dữ liệu... và thường
xuyên thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật.
9. Chống mã độc, virus và các hình
thức xâm nhập khác: Các cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong cơ
quan phải được hướng dẫn về phòng chống mã độc, các rủi ro do mã độc gây ra;
không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm trên máy trạm khi chưa có sự đồng
ý của người có thẩm quyền theo quy định của cơ quan; Tất cả các máy tính của
đơn vị phải được cấu hình nhằm vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi
(autoplay) các tập tin trên các thiết bị lưu trữ di động; tất cả các tập tin,
thư mục phải được quét mã độc trước khi sao chép, sử dụng. Lựa chọn, triển khai
các thiết bị phần cứng và phần mềm chống, phát hiện xâm nhập (IPS, IDS), phần mềm
chống virus, mã độc có hiệu quả trên các máy chủ, máy trạm, các thiết bị,
phương tiện kỹ thuật trong mạng, bảo vệ các hệ thống thông tin quan trọng như:
Cổng/trang thông tin điện tử; hộp thư điện tử công vụ; một cửa điện tử; quản lý
văn bản và điều hành; Hội nghị truyền hình qua mạng ... đồng thời, thường xuyên
cập nhật phiên bản mới, bản vá lỗi của các phần mềm hệ thống, phần mềm chống
xâm nhập, chống virus… nhằm kịp thời phát hiện, loại trừ mã độc máy tính.
10. Thiết bị có chứa thông tin mật,
quan trọng của cơ quan, đơn vị trước khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ở
ngoài phạm vi cơ quan phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, phải tháo
thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc xóa hết dữ liệu đã lưu trữ trong thiết bị (theo
phương pháp không thể phục hồi) và thực hiện các biện pháp theo các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong quá trình vận hành, khai thác sử dụng các hệ
thống thông tin
1. Tùy theo tình hình thực tế triển
khai ứng dụng CNTT, các đơn vị cần thực hiện việc quản lý và kiểm soát mạng nhằm
ngăn ngừa các hiểm họa và duy trì an toàn cho các hệ thống thông tin, phần mềm ứng
dụng sử dụng mạng. Các nội dung có thể bao gồm:
a) Sử dụng thiết bị tường lửa, thiết
bị phát hiện, ngăn chặn xâm nhập trái phép và các trang thiết bị khác nhằm bảo
đảm an toàn bảo mật mạng.
b) Thiết lập, cấu hình đầy đủ các tính
năng của thiết bị an ninh mạng.
c) Sử dụng các công cụ để dò tìm
và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các truy cập bất hợp pháp vào hệ
thống mạng.
d) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
những kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào hệ thống mạng.
2. Quản lý bản ghi nhật ký hệ thống:
Hệ thống thông tin cần ghi nhận đầy đủ thông tin trong các bản ghi nhật ký khi
thao tác trên hệ thống và lưu giữ nội dung nhật ký trong khoảng thời gian nhất
định, để phục vụ việc quản lý, kiểm soát hệ thống thông tin. Thường xuyên thực
hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để
đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro
có thể xảy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, xóa mất, thay đổi hoặc
phá hủy thông tin và hệ thống thông tin.
3. Quản lý đăng nhập hệ thống: Các
hệ thống thông tin cần giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp. Tổ
chức theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa tới hệ thống
thông tin; yêu cầu người dùng đặt mật khẩu với độ an toàn cao.
4. Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm
tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin. Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy
chủ theo danh mục thư mục cho từng phòng/ban; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc
việc chia sẻ tài nguyên thông tin trên máy đang sử dụng, khi thực hiện việc
chia sẻ tài nguyên nếu cần thiết phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
5. Khai thác, sử dụng các ứng dụng,
hệ thống thông tin theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm phục vụ tốt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị, phục vụ công dân, doanh nghiệp.
6. Trong quá trình vận hành hệ thống
cần thực hiện quy định về phòng chống virus, mã độc đáp ứng các yêu cầu cơ bản
như: Kiểm tra, diệt virus và mã độc trên các phương tiện mang thông tin, dữ liệu
nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng; không mở các thư điện tử lạ, các tập tin
đính kèm hoặc các liên kết trong các thư lạ để tránh virus, mã độc; không vào
các trang thông tin điện tử hoặc mở các email (thư điện tử) không rõ nguồn gốc
xuất xứ, đáng ngờ; không tải các trò chơi vào máy hoạt động công vụ; không tự ý
cài đặt các phần mềm không rõ nguồn gốc, không có bản quyền; trong trường hợp
phát hiện nhưng không diệt được virus, mã độc thì cần phải tắt nguồn điện vào
thiết bị và báo ngay cho người quản trị hệ thống xử lý.
Điều 9. Quản
lý, khắc phục sự cố, lưu trữ và dự phòng
1. Các sự kiện, sự cố về an toàn
thông tin mạng dưới đây cần được xem xét phân loại và xử lý theo Khoản 2, 3 của
Điều này, bao gồm:
a) Những truy cập trái phép, hành
vi vi phạm tính bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu, ứng dụng;
b) Phát hiện mã độc, tấn công từ
chối dịch vụ;
c) Phát hiện ra điểm yếu, lỗ hổng
bảo mật của hạ tầng, hệ điều hành, ứng dụng;
d) Hệ thống trục trặc nhiều lần hoặc
quá tải;
đ) Mất thiết bị, phương tiện công
nghệ thông tin;
e) Không tuân thủ chính sách an
toàn thông tin hoặc các chỉ dẫn bắt buộc của đơn vị hoặc hành vi vi phạm an
ninh vật lý;
g) Các trục trặc của phần mềm hay
phần cứng không khắc phục được gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống CNTT;
h) Các sự cố khác gây gián đoạn, ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của các ứng dụng CNTT tại đơn vị.
2. Cơ quan, đơn vị cần phân loại mức
độ nghiêm trọng của các sự cố, bao gồm:
a) Thấp: Sự cố gây ảnh hưởng cá
nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan;
b) Trung bình: Sự cố ảnh hưởng đến
một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của
đơn vị;
c) Cao: Sự cố làm cho thiết bị, phần
mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của
cơ quan;
d) Khẩn cấp: Sự cố ảnh hưởng đến sự
liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan.
3. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất
an toàn thông tin mạng thì lãnh đạo đơn vị phải chỉ đạo kịp thời:
a) Áp dụng mọi biện pháp để khắc
phục và hạn chế thiệt hại do sự cố xảy ra, lập biên bản báo cáo cho cơ quan cấp
trên quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp có sự cố nghiêm trọng
ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn vị,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông để
được hướng dẫn, hỗ trợ;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo đúng hướng dẫn;
d) Báo cáo bằng văn bản về sự cố
cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Tất cả cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và bên thứ ba khi phát hiện các sự cố về an toàn thông
tin mạng của đơn vị cần thực hiện việc báo cáo với cấp trên và bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị đó để kịp thời ngăn chặn và xử lý
kịp thời.
5. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục
hồi hệ thống:
a) Các dữ liệu quan trọng của cơ
quan phải được sao lưu, bao gồm: thông tin cấu hình của hệ thống mạng, máy chủ;
cơ sở dữ liệu của các phần mềm ứng dụng (quản lý văn bản và điều hành, một cửa
điện tử, cổng/trang thông tin điện tử, thư điện tử công vụ…); tập tin ghi nhật
ký.
b) Ban hành và thực hiện quy trình
sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu cho các phần mềm, dữ liệu cần thiết khi gặp
sự cố;
c) Lập danh sách các dữ liệu, phần
mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu,
phương pháp sao lưu và thời gian phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu;
d) Dữ liệu sao lưu phải được lưu
trữ an toàn và được kiểm tra thường xuyên bảo đảm sẵn sàng cho việc sử dụng
khi cần.
e) Thực hiện sao lưu dữ liệu định
kỳ trên các máy chủ của cơ quan, đơn vị và tất cả các máy tính trang bị cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động. Dữ liệu phải được sao lưu ra thiết
bị lưu trữ ngoài (như ổ cứng di động, thiết bị lưu trữ ngoài…) nhằm bảo đảm
tính an toàn và thuận tiện cho quá trình phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố.
Điều 10. Bảo
đảm an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin, ứng dụng, cơ sở hạ tầng
dùng chung, tích hợp ứng dụng và chia sẻ dữ liệu
1. Trong quá trình khai thác, vận
hành và sử dụng các ứng dụng, cơ sở hạ tầng dùng chung, các cơ quan, đơn vị
tham gia phải tuân thủ các quy chế về bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
yêu cầu của từng hệ thống, ứng dụng, đặc biệt là các hệ thống, phần mềm, hạ tầng
dùng chung của tỉnh, bao gồm:
a) Khai thác mạng tin học diện rộng
của tỉnh (WAN);
b) Sử dụng và vận hành Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh;
c) Khai thác sử dụng hệ thống thư
điện tử công vụ;
d) Các Trang/cổng thông tin điện tử,
các phần mềm dùng chung: Quản lý văn bản và điều hành và Trục liên thông văn bản
điện tử, một cửa điện tử…;
đ) Hệ thống Hội nghị truyền hình
qua mạng.
2. Trong quá trình triển khai việc
tích hợp các hệ thống, phần mềm ứng dụng, chia sẻ dữ liệu, cần triển khai các
giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng cho từng hệ thống, phần mềm ứng dụng
và trong quá trình chia sẻ dữ liệu cũng như làm rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, từng cá nhân tham gia vào hệ thống.
Điều 11. Ban
hành và triển khai quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn
vị
1. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng
quy chế nội bộ bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin, trong đó bao gồm
tối thiểu các nội dung sau:
a) Yêu cầu và nguyên tắc của công
tác bảo đảm an toàn, an ninh;
b) Yêu cầu về quản lý tài sản CNTT
của cơ quan, đơn vị;
c) Yêu cầu về quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động khi tham gia vào hệ thống CNTT và viễn
thông của cơ quan, đơn vị;
d) Yêu cầu về quản lý, bảo đảm an
toàn môi trường mạng;
đ) Yêu cầu về bảo đảm an toàn vận
hành các hệ thống thông tin;
e) Quản lý sự cố, lưu trữ và dự
phòng;
g) Phân công trách nhiệm và tổ chức
thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị phải tổ chức
giám sát việc thực hiện quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống
thông tin sau khi được ban hành.
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm phải có
kiểm tra, sơ kết việc thực hiện Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng và kết hợp
vào báo cáo tình hình ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 12.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ
quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được giao phụ trách an toàn thông tin mạng:
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan ban
hành các quy chế, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn thông tin mạng;
c) Thực hiện việc giám sát, đánh
giá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn thông tin mạng
và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó;
d) Phối hợp với các cá nhân, đơn vị
có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn
thông tin mạng;
đ) Thường xuyên cập nhật nâng cao
kiến thức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin
mạng của đơn vị.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy chế,
quy trình nội bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn được giao;
b) Mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị, tài khoản,
ứng dụng mà mình được giao sử dụng;
c) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố
mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
d) Tham gia các chương trình đào tạo,
hội nghị về an toàn thông tin mạng được tỉnh hoặc đơn vị chuyên môn tổ chức.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm
trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị mình.
2. Phân công một bộ phận hoặc cán
bộ phụ trách bảo đảm an toàn thông tin mạng của đơn vị, tạo điều kiện để các
cán bộ được học tập, nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng.
3. Bố trí, tạo điều kiện làm việc
cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị phù hợp
với chuyên môn, được ưu tiên bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng.
4. Xây dựng quy chế, quy trình về
bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp với Quy chế này và các quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp, cung cấp thông tin và
tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc phục
sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
6. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin mạng.
7. Khuyến khích các cơ quan, đơn
vị liên kết các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp CNTT mở các khóa đào tạo nhân lực
trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng mạng.
8. Hàng năm bố trí kinh phí cho việc
ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng nói riêng trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình; lập kế hoạch nâng cấp, bảo
trì, sửa chữa, gia hạn bản quyền phần mềm... cho các hệ thống phần cứng, phần mềm
nhằm thực hiện tốt công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng đưa vào dự
toán chi năm sau để triển khai thực hiện.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng trên địa bàn tỉnh.
2. Làm đầu mối, tổ chức thực hiện
việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm
tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo
của UBND tỉnh đối với các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
4. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp
Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên
quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố an toàn thông tin mạng.
5. Tổng hợp và báo cáo về tình
hình an toàn thông tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Hàng năm, xây dựng và triển
khai các chương trình đào tạo, tập huấn về công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng cho cán bộ, công chức phụ trách an toàn thông tin mạng của các cơ
quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề và tuyên truyền về an
toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
8. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Công an tỉnh có các biện pháp phòng, chống các thông tin vi phạm pháp luật,
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên môi trường mạng,
nhất là trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thực hiện công tác quản lý giám
sát an toàn thông tin mạng trong Công an tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai
công tác phòng, chống, điều tra tội phạm lợi dụng hệ thống mạng để xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thông tin mạng theo quy định.
5. Hỗ trợ các đơn vị đánh giá nguy
cơ mất an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo đảm an toàn thông
tin mạng được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an
toàn thông tin mạng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Ban Chỉ đạo Ứng dụng
Công nghệ thông tin của tỉnh đưa việc bảo đảm an toàn thông tin mạng vào tiêu
chí xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Điều 19. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng cho
UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 20. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.