ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2014/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 06 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 39/TTr-STTTT ngày 29/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản
lý dịch vụ Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, hướng
dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên mạng; Sở Thông tin và Truyền
thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ điểm truy nhập Internet công
cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn
thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
2. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và kết nối Internet.
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp
cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp
cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng
Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý
Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
5. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm
mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà các đơn vị thành viên hoặc
cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp
quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy
nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán
cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng
hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
6. Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân
giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng ứng dụng và dịch vụ
trên Internet.
7. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp
cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua
việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
8. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt
là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập
vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng (gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử) là doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị và sử dụng hợp pháp phần mềm trò
chơi điện tử.
10. Người chơi trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt
là người chơi) là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi
trò chơi điện tử.
Điều 3. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội; phá hoại khối
đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa
các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông
tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy
nhập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên
Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết
bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
bao gồm:
1. Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử: đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
Điều 5. Điều kiện hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định
72/2013/NĐ-CP).
2. Quy định về khoảng cách từ địa điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng trường từ 200m trở lên được áp dụng
và được hiểu như sau:
a) Áp dụng đối với trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú;
b) Được hiểu là chiều dài đường bộ ngắn nhất từ
cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới
cổng chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm nêu tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này.
3. Biển hiệu của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng ngoài các thông tin quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 35 Nghị
định 72/2013/NĐ-CP phải có thêm các thông tin như sau:
a) Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, thêm các thông tin quy định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ;
b) Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp,
thêm các thông tin quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ;
c) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa
là 2 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang của mặt tiền nhà; đối với biển
hiệu dọc thì chiều ngang tối đa 1 mét (m), chiều cao tối đa 4 mét (m) nhưng
không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển hiệu không được che chắn
không gian thoát hiểm, cứu hỏa; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng
đến giao thông công cộng.
4. Tổng
diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối
thiểu 50 m2 tại thành phố Phan Thiết; tối thiểu 40 m2 tại
thị xã La Gi và các thị trấn khác trong toàn tỉnh; tối thiểu 30 m2 tại
các khu vực còn lại.
Điều 6. Thời
gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
1. Thời gian hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe,
quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân
theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
2. Thời gian hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định cụ thể hoạt động từ 8 giờ
00 phút đến 22 giờ 00 phút.
Điều 7. Các
quy định đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
1. Đảm bảo chất lượng dịch vụ truy
nhập Internet theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành khi tiến hành cung cấp đường
truyền truy nhập cho người sử dụng hay các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Định kỳ 6 tháng một lần (vào
ngày 15/07 và ngày 15/01 của năm kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông
danh sách điểm truy nhập; tình hình quản lý, tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho
các điểm truy nhập đã ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp về các quy định quản
lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn, an ninh thông tin, các giải
pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử
dụng dịch vụ.
3. Kịp thời ngừng cung cấp dịch
vụ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm hợp đồng và báo cáo Sở Thông tin và
Truyền thông về hành vi vi phạm pháp luật của chủ điểm cung cấp dịch vụ.
4. Phổ biến, hướng dẫn cho
khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 (ba)
năm.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông
tin cơ bản sau:
a) Tên và địa chỉ cụ thể của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị
trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Số đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Họ và tên, số chứng minh
nhân dân, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là cá nhân; họ và tên, số chứng
minh nhân dân, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của người quản lý trực
tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là tổ chức,
doanh nghiệp;
d) Thời hạn có hiệu lực của giấy
chứng nhận;
đ) Tổng diện tích các phòng
máy;
e)
Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Mẫu số 01a/GCN và Mẫu số 01b/GCN kèm theo Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
Điều 9. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
1. Quy trình thực hiện:
a) Bước 1: cá nhân, tổ chức có
nhu cầu xin thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT và trực tiếp nộp hồ sơ tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện,
thị xã (trừ thành phố Phan Thiết);
b) Bước 2: Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện, thị xã (trừ thành phố Phan Thiết) kiểm tra hồ sơ và thực hiện
thẩm tra các điều kiện đúng theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số
72/2013/NĐ-CP).
- Nếu đủ điều kiện, Phòng Văn
hóa và Thông tin gửi hồ sơ kèm theo biên bản thẩm định về Bộ phận Một cửa của Sở
Thông tin và Truyền thông;
- Nếu không đủ điều kiện, Phòng
Văn hóa và Thông tin có văn bản trả lời và kèm theo hồ sơ để trả lại cho cá
nhân, doanh nghiệp biết.
c) Bước 3: Bộ phận Một cửa của
Sở Thông tin và Truyền thông thụ lý hồ sơ trình lãnh đạo sở bút phê chuyển
Phòng Bưu chính, Viễn thông thụ lý cấp phép;
d)
Bước 4: Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (kèm theo biên lai thu phí
theo quy định của Bộ Tài chính) gửi Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã
thông báo cho cá nhân, doanh nghiệp đến nhận giấy chứng nhận và ký biên bản ghi
nhận.
Riêng
tại địa bàn thành phố Phan Thiết, cá nhân và tổ chức thực hiện nộp hồ sơ xin thực
hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng tại Bộ phận Một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông, địa chỉ
số 16 đường Cường Để, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
2. Cách thức thực hiện: nộp hồ
sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã (trừ
thành phố Phan Thiết), tại Bộ phận Một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông (nếu
ở địa bàn thành phố Phan Thiết), hoặc sử dụng dịch vụ
bưu chính.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị : Mẫu số 02a/ĐĐN; 02b/ĐĐN;
+ Bản sao giấy đăng ký kinh
doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
+ Bản sao chứng minh nhân dân của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm
là cá nhân; chứng minh nhân dân của người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh
nghiệp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ:
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (Theo Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng), cụ thể:
- Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện, thị xã nhận hồ sơ sẽ hoàn tất thẩm tra trong thời gian 04 (bốn) ngày rồi
chuyển về bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong thời gian 06 (sáu) ngày.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức;
6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Thông tin và Truyền thông;
+
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Thông tin và Truyền thông;
+ Cơ quan phối hợp: Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
8. Phí, lệ phí: thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
9.
Yêu cầu, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: thực hiện theo Điều 5 Quyết định này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
1. Trong
thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đã được cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân hoặc
người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với
trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
2. Hồ
sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
tới cơ quan cấp giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy chứng nhận theo Mẫu số 03a/ĐĐN hoặc Mẫu số 03b/ĐĐN
kèm theo Thông tư số 23/TT-BTTTT;
b) Bản sao giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đang còn
hiệu lực;
c) Các tài liệu có liên quan
đến các thông tin thay đổi (nếu có).
3. Thời hạn xử lý hồ sơ:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa
đổi, bổ sung thay thế cho giấy chứng nhận cũ. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp
giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa đổi, bổ sung có
thời hạn bằng thời hạn của giấy chứng nhận cũ.
5. Quy trình thực hiện: sửa đổi,
bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng quy trình được thực hiện như quy định tại Điều 9 Quyết định
này; riêng thời gian giải quyết hồ sơ cụ thể như sau:
- Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện, thị xã nhận hồ sơ và hoàn tất thẩm tra trong thời gian 02 (hai) ngày làm
việc, sau đó chuyển cho Bộ phận Một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 11.
Gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
1. Các điểm đã được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
muốn tiếp tục hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp mà không làm
thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận trước thời hạn hết hạn của giấy chứng nhận
tối thiểu 20 (hai mươi) ngày, chủ điểm gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu
chính tới cơ quan cấp giấy chứng nhận 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng
nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu
quy định tại Mẫu
số 04a/ĐĐN hoặc Mẫu số 4b/ĐĐN kèm theo Thông tư số
23;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân của chủ điểm là cá nhân.
2. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định và ban hành quyết định gia
hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng theo Mẫu số 05/QĐ kèm theo Thông tư số 23. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng
nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng có thể được gia hạn 01 (một) lần với thời hạn tối đa là 06 (sáu)
tháng.
4. Trường hợp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị mất,
bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng phải gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01
(một) đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 06a/ĐĐN hoặc Mẫu số 06b/ĐĐN
kèm theo Thông tư số 23/TT-BTTTT đến cơ quan cấp giấy
chứng nhận. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận thực
hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, cơ quan cấp
giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
5. Quy trình thực hiện: gia hạn,
cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng quy trình được thực hiện như quy định tại Điều 9 Quyết định
này. Nhưng thời gian giải quyết hồ sơ cụ thể:
- Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện, thị xã nhận hồ sơ sẽ hoàn tất thẩm tra trong thời gian 02 (hai) ngày làm
việc, sau đó chuyển cho Bộ phận Một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 12.
Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối
với một trong các trường hợp sau:
a)
Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi tổng diện tích
các phòng máy nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều
35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ;
c) Sau 06 (sáu) tháng kể từ
khi có văn bản thông báo của cơ quan cấp giấy chứng nhận về việc điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đáp ứng quy định về khoảng cách vì có
một trường hoặc trung tâm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này mới đi vào
hoạt động hoặc vì lý do khách quan khác.
2. Trường hợp bị thu hồi theo
quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị
thu hồi giấy chứng nhận, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
có quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận mới nếu đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận theo quy định. Trường hợp bị thu hồi tại Điểm b và Điểm c, Khoản
1 Điều này, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền đề
nghị cấp giấy chứng nhận mới ngay khi đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận theo quy định.
3. Quy trình thực hiện: thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng quy trình được thực hiện như quy định tại Điều 9 Quyết định này.
Nhưng thời gian giải quyết hồ sơ cụ thể:
- Phòng Văn hóa và Thông tin huyện,
thị xã nhận hồ sơ sẽ hoàn tất thẩm tra trong thời gian 02 (hai) ngày rồi chuyển
về Bộ phận Một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông;
-
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong thời gian 04 (bốn)
ngày.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đúng
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
các quy định quản lý các điểm đại lý Internet trên địa bàn nói chung và các quy
trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
3. Cập nhật danh sách các trò
chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị
thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của
Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Thực hiện công tác thanh
tra chuyên ngành, chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị
xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các sai
phạm trong hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Có công văn thông báo danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm điều kiện hoạt
động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư (đối với điểm cung cấp là doanh nghiệp) và UBND các huyện, thị xã, thành
phố (đối với điểm cung cấp là hộ kinh doanh) để các cơ quan này xử lý theo quy
định về đăng ký kinh doanh.
Điều 14.
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng ngừa,
ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia,
làm mất trật tự an toàn xã hội; hướng dẫn các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thực hiện công tác phòng, chống cháy nổ đúng theo quy định của
pháp luật.
2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp
vụ, công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với thanh tra chuyên ngành
thông tin và truyền thông thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ internet trên địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và tiến hành đấu tranh ngăn chặn các hành vi lợi dụng dịch vụ
Internet để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
4.
Cử đơn vị nghiệp vụ, công an huyện, thị xã, thành phố tham gia các đoàn liên
ngành thanh tra, kiểm tra việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet khi có yêu
cầu.
Điều 15.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet,
hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố về thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh dịch vụ Internet.
2. Căn cứ các quy định liên quan,
tiến hành xử lý các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
vi phạm điều kiện hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông. Hướng dẫn Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố xử lý các hộ kinh doanh dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng vi phạm điều kiện hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 16.
Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Có trách nhiệm phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành các
văn bản hướng dẫn quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong các trường
học và các cơ sở giáo dục - đào tạo khác trên địa bàn toàn tỉnh đúng theo quy định
hiện hành của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của Nhà nước về sử dụng dịch vụ Internet đến giáo viên và học sinh
trong toàn tỉnh.
Điều 17.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
1. Chỉ đạo Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền vận động và hướng dẫn
tầng lớp nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dịch vụ
Internet và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, hướng dẫn thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên tham gia điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng một cách lành mạnh, hợp lý; hạn chế
mặt trái của trò chơi điện tử tác động lên các đối tượng người chơi, nhất là đối
với thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên.
Điều 18.
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Có trách nhiệm trong việc đưa
tin, đăng bài, phát sóng các chương trình, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về
pháp luật có liên quan đến các hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet.
Điều 19. Các sở, ban, ngành
trong tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ của mình làm tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về
Internet đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện việc quản lý hoạt động
các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
Điều 20. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, phát
huy vai trò quan trọng của các đoàn thể, của gia đình và nhà trường trong việc
tuyên truyền giáo dục, quản lý hướng dẫn thanh, thiếu niên, học sinh tại gia
đình, ở nhà trường và ngoài xã hội nhằm khai thác những hiệu quả tích cực, đồng
thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của dịch vụ Internet và các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp
các phòng, ban chuyên môn có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn:
- Rà soát lại toàn bộ các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý, tham mưu cho UBND huyện, thị
xã, thành phố kiên quyết xử lý đối với các điểm không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoạt động kinh doanh của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn (đảm bảo thanh tra, kiểm tra ít nhất 01 lần/đại lý/năm); kiểm tra
đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có dư luận phản ánh; xử lý nghiêm minh, đơn
vị vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn;
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành của
tỉnh khi kiểm tra trên địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo hướng dẫn
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn quản lý:
- Rà soát, quản lý chặt chẽ học sinh, nắm chắc đối
tượng học sinh cá biệt thường xuyên chơi trò chơi điện tử để có biện pháp giáo
dục phù hợp, kịp thời thông báo đến phụ huynh những học sinh thường xuyên bỏ học,
nghỉ tiết không có lý do chính đáng hoặc không có giấy xin phép của phụ huynh;
- Lập danh sách theo dõi giáo viên dạy thêm, học
sinh học thêm và thời gian dạy thêm, học thêm. Từ đó có sự phối hợp quản lý chặt
chẽ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh học sinh đối với các em học sinh lợi
dụng việc học thêm để chơi trò chơi điện tử;
d) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ các
quy định liên quan để xử lý các hộ kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
vi phạm điều kiện hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông;
e) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường
công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý.
Điều 21. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia cung
cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện Quyết định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn toàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm
sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này có các
vấn đề vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, công dân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.