ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG “CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng
6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Sở Thông tin và Truyền
thông trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 97/2008/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07
tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về công tác
thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 03 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải
thưởng “Công nghệ thông tin - Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Giải thưởng Công nghệ thông tin - Truyền thông thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là Giải thưởng), do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
xét và tặng thưởng hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
có sản phẩm, dịch vụ và thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển Công nghệ
thông tin - Truyền thông thành phố.
Điều 3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông làm Cơ quan thường trực của
Giải thưởng, có nhiệm vụ phối hợp với sở - ngành chức năng và Ban Thi đua -
Khen thưởng thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ chức
xét chọn, quyết định công nhận và tổ chức trao tặng Giải thưởng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 128/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Công nghệ thông tin
- Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng thành
phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, TTCB;
- Lưu: VT, (CNN-V) MH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG “CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thưởng Công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ
Chí Minh, tên tiếng Anh: HoChiMinhCity ICT ward là Giải thưởng chính thức trong
lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông, được Ủy ban nhân dân thành phố xét
và trao tặng hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có sản
phẩm, dịch vụ và thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển công nghệ thông
tin - truyền thông thành phố.
Điều 2. Đối tượng được tham gia Giải thưởng Công nghệ thông tin -
truyền thông thành phố Hồ Chí Minh (sau đây được gọi tắt là Giải thưởng) là cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp (sau đây được gọi tắt là đơn vị) có tư cách pháp
nhân, có đăng ký hay có giấp phép hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
các cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người
có quốc tịch nước ngoài hiện đang sinh sống làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2.
CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ GIẢI
THƯỞNG
Điều 3. Cơ cấu giải thưởng
1. Giải thưởng được xét và trao tặng cho 6 nhóm,
theo các lĩnh vực liên quan đến công nghệ thông tin - truyền thông như sau:
a) Doanh nghiệp có sản phẩm và giải pháp phần mềm
tiêu biểu.
b) Doanh nghiệp có sản phẩm phần cứng tiêu biểu.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
tiêu biểu.
d) Đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông tiêu biểu.
đ) Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp
vào sự phát triển công nghệ thông tin - truyền thông thành phố.
e) Sinh viên ngành Công nghệ thông tin - Truyền
thông có thành tích nghiên cứu và học tập xuất sắc.
2. Đơn vị và cá nhân có thể đăng ký tham gia xét và
trao Giải thưởng cho nhiều nhóm danh hiệu khác nhau, tuy nhiên mỗi nhóm danh hiệu
chỉ được đăng ký xét và trao giải cho một sản phẩm (trừ nhóm danh hiệu quy định
tại Điểm d, đ khoản 1 Điều này).
3. Các đơn vị và cá nhân đã được trao Giải thưởng vẫn
có quyền được tham gia xét và trao Giải thưởng ở các năm tiếp theo nếu có thành
tích đặc biệt xuất sắc, đáp ứng được điều kiện và tiêu chuẩn của Giải thưởng
nêu tại Điều 6 và Điều 7, Chương IV của Quy chế này.
Điều 4. Giá trị Giải thưởng
1. Đơn vị và cá nhân được xét và trao tặng Giải thưởng
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng. Tiền
thưởng được trích từ Quỹ thi đua khen thưởng của thành phố và từ các nguồn tài
trợ (nếu có).
2. Tổng giá trị Giải thưởng là 50.000.000 đồng (Năm
mươi triệu đồng) cho mỗi nhóm danh hiệu và được chia cho các đơn vị và cá nhân
được xét trao giải thưởng trong nhóm.
3. Số lượng giải thưởng ở mỗi nhóm danh hiệu sẽ tùy
thuộc vào tình hình thực tế và do Cơ quan thường trực đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định nhưng tối đa không quá 5 (năm) giải thưởng cho mỗi nhóm
danh hiệu.
Điều 5. Các đơn vị và cá nhân được trao tặng Giải thưởng được phép
quảng bá, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và thành tích của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng, được đại diện cho ngành Công nghệ thông tin -
truyền thông thành phố tham gia các cuộc thi và Giải thưởng chuyên ngành cấp quốc
gia và quốc tế khác.
Chương 3.
TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC TRAO TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện
chung
1. Đơn vị và cá nhân tham gia Giải thưởng phải thuộc
đối tượng được nêu tại Chương I của Quy chế này.
2. Có Bản đăng ký và Hồ sơ xét trao Giải thưởng
theo mẫu quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Ưu tiên cho các đơn vị và cá nhân đã đạt các Giải
thưởng tại các cuộc thi trong nước và quốc tế về công nghệ thông tin - truyền
thông trong 5 năm gần nhất hoặc đã đạt các danh hiệu do các tổ chức, Hiệp hội
chuyên ngành trao tặng.
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ
thể cho từng nhóm Giải thưởng
1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với doanh nghiệp có sản
phẩm và giải pháp phần mềm tiêu biểu:
a) Có đăng ký kinh doanh và có đóng thuế trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
b) Có sản phẩm, giải pháp phần mềm đã được ứng dụng
rộng rãi trong thực tế, được sự đánh giá tốt của khách hàng (tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp, cộng đồng), của chuyên gia trong lĩnh vực sản phẩm và của các cơ
quan quản lý nhà nước.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với doanh nghiệp có sản
phẩm phần cứng tiêu biểu:
a) Có sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam (được sản
xuất và lắp ráp trong nước).
b) Có báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
c) Chứng minh được tính ưu việt của sản phẩm về
công nghệ, giá trị gia tăng trên sản phẩm cao, có khả năng thay thế được các sản
phẩm nhập ngoại.
d) Sản phẩm có doanh số cao, chiếm thị phần chủ yếu
trên thị trường.
đ) Được sự công nhận của khách hàng (tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp, cộng đồng) về chất lượng sản phẩm.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ giá trị gia tăng tiêu biểu:
a) Dịch vụ giá trị gia tăng được ứng dụng rộng rãi
trên nền dịch vụ viễn thông - Internet (ví dụ như: thương mại điện tử, báo điện
tử, trò chơi trực tuyến).
b) Dịch vụ đạt doanh số cao, có số lượng khách hàng
sử dụng đông đảo.
c) Dịch vụ được sự công nhận của khách hàng (tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng) về nội dung và chất lượng.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với đơn vị ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông tiêu biểu:
a) Đầu tư đồng bộ về trang thiết bị công nghệ thông
tin - truyền thông tại đơn vị.
b) Sử dụng hiệu quả các ứng công nghệ thông tin -
truyền thông để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí quản lý, công khai và minh bạch
các quy trình phục vụ khách hàng.
c) Áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật hệ thống
thông tin và mạng nội bộ của đơn vị.
d) Được khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý cấp
trên giới thiệu, đề cử và đánh giá tốt.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với đơn vị, cá nhân có
thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển công nghệ thông tin - truyền
thông thành phố.
a) Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao về doanh
số, thị phần.
b) Sử dụng lực lượng lao động công nghệ thông tin -
truyền thông:
* Có tỷ lệ tăng trưởng nhân lực đạt 30% trở lên (đối
với doanh nghiệp có tổng số nhân sự từ 100 người trở lên).
* Có tỷ lệ tăng trưởng nhân lực đạt 50% trở lên (đối
với doanh nghiệp có tổng số nhân sự dưới 100 người).
c) Doanh nghiệp đã đạt các chứng chỉ chất lượng của
ngành (CMMI, ISO).
d) Phát triển và nâng cao được chất lượng của đội
ngũ nhân viên (nhiều nhân viên đạt được các bằng cấp và chứng chỉ quốc tế).
đ) Ứng dụng thành công các công nghệ và quy trình sản
xuất mới giúp tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
e) Có đóng góp tích cực cho các hoạt động xã hội do
thành phố phát động.
g) Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước và
người lao động.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với sinh viên đang
theo học ngành công nghệ thông tin - truyền thông có thành tích nghiên cứu và học
tập xuất sắc tại các trường, viện đóng trên địa bàn thành phố.
a) Là sinh viên đang theo học tại các Trường đại học,
cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thành phố.
b) Đạt danh hiệu sinh viên giỏi theo cấp độ ưu
tiên: điểm trung bình học lực và điểm rèn luyện: từ 8.0 trở lên (xếp loại giỏi).
c) Thành tích, nghiên cứu học tập:
- Đạt nhiều học bổng liên quan đến lĩnh vực công
nghệ thông tin.
- Có các chứng nhận, chứng chỉ liên quan đến lĩnh vực
công nghệ thông tin.
- Được nhận làm nghiên cứu sinh.
- Có hoặc tham gia các công trình nghiên cứu khoa học
về công nghệ thông tin: cấp trường, cấp thành phố, cấp Nhà nước; ưu tiên các đề
tài hướng đến giải quyết các vấn đề đặt ra trong 6 chương trình đột phá của
thành phố Hồ Chí Minh.
- Đạt các giải thưởng trong các cuộc thi lĩnh vực
công nghệ thông tin - truyền thông.
d) Thành tích hoạt động:
- Đạt các danh hiệu và bằng khen các cấp (cấp Quốc
gia, cấp thành phố, cấp Đoàn, cấp Hội sinh viên).
- Tham gia tích cực các hoạt động xã hội.
đ) Giải Sinh viên An toàn - An ninh thông tin:
Ngoài các giải đạt đúng tiêu chí nêu trên, sẽ xem
xét trao 1 giải: Sinh viên An toàn - An ninh thông tin bao gồm các tiêu chí như
sau:
- Bao gồm các tiêu chí tại Điểm a, b khoản 6 Điều
nàyải đạt được chứng chỉ, bằng khen trong các cuộc thi An toàn - An ninh thông
tin.
- Có hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học về
an toàn an ninh thông tin.
- Có đóng góp thiết thực cho an toàn - an ninh
thông tin.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Cơ quan thường trực Giải
thưởng (sau đây gọi tắt là Cơ quan thường trực)
1. Sở Thông tin và Truyền thông là Cơ quan thường
trực, có nhiệm vụ phối hợp với các Sở ban ngành, Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ chức xét chọn,
ban hành quyết định công nhận và trao tặng Giải thưởng.
2. Cơ quan thường trực có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành hướng dẫn tham gia Giải thưởng.
b) Đánh giá sơ bộ các hồ sơ tham gia Giải thưởng.
c) Thành lập Hội đồng tuyển chọn và dự thảo Quyết định
trao Giải thưởng trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dựa trên kết luận cuối
cùng và đề xuất của Hội đồng tuyển chọn.
d) Chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động
của Hội đồng tuyển chọn.
đ) Dự trù kinh phí tổ chức xét tuyển, tổ chức trao Giải
thưởng và kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn từ kinh phí sự nghiệp
chuyên môn hàng năm của cơ quan.
Điều 9. Hội đồng tuyển chọn
1. Hội đồng tuyển chọn do Cơ quan thường trực ban
hành Quyết định thành lập. Thành phần bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông -
Chủ tịch.
b) Đại diện lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố - Phó Chủ tịch.
c) Đại diện lãnh đạo Ban Tư tưởng Văn hóa Thành ủy
- Ủy viên.
d) Đại diện lãnh đạo các Sở - ngành có liên quan.
đ) Đại diện các Hiệp hội, doanh nghiệp và một số
chuyên gia trong ngành.
e) Đại diện lãnh đạo một số trường đại học.
2. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm xem xét và thẩm
định các Hồ sơ đăng ký tham gia Giải thưởng để đưa ra kết luận và đánh giá cuối
cùng, đề xuất danh sách trao tặng Giải thưởng cho các đơn vị và cá nhân thật sự
xứng đáng cho Cơ quan thường trực.
3. Chủ tịch Hội đồng điều khiển các phiên họp của Hội
đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt
điều khiển các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng làm việc trên nguyên tắc bàn bạc
thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị
khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng biểu quyết đồng ý.
Điều 10. Đối với nhóm Giải thưởng doanh nghiệp có sản phẩm và giải
pháp phần mềm tiêu biểu, Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức sơ tuyển trước. Kết quả sơ tuyển được chuyển cho Hội đồng tuyển
chọn xem xét trao Giải thưởng theo quy định.
Chương 5.
QUY TRÌNH XÉT TRAO GIẢI
THƯỞNG
Điều 11. Bộ Hồ sơ đề nghị xét
và trao tặng Giải thưởng theo mẫu bao gồm
1. Đơn đăng ký.
2. Hồ sơ tham gia Giải thưởng (Kèm theo đĩa CD mô tả
chương trình nếu đăng ký nhóm danh hiệu Doanh nghiệp có sản phẩm phần mềm tiêu
biểu quy định tại Điều 3 Quy chế này).
3. Bản cam kết về quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền đối
với sản phẩm, dịch vụ của đơn vị mình.
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh tại thành phố Hồ
Chí Minh (nếu là chi nhánh thì phải bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh) đối với doanh nghiệp.
5. Các văn bản xác nhận và giới thiệu của tổ chức
cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng nhận thành tích, bảng điểm và các tài liệu chứng
minh khác (nếu có) kèm theo.
Điều 12. Quy trình xét và trao
tặng Giải thưởng
1. Giai đoạn sơ tuyển hồ sơ tham dự Giải thưởng
a) Đơn vị và cá nhân tham gia Giải thưởng gửi Bản
đăng ký và Hồ sơ xét tuyển theo mẫu về Cơ quan thường trực.
b) Cơ quan thường trực tóm tắt, phân loại hồ sơ để
lựa chọn những hồ sơ đạt tiêu chuẩn quy định. Những hồ sơ chưa đầy đủ hay chưa
phù hợp sẽ được yêu cầu bổ sung, điều chỉnh trong giai đoạn sơ tuyển. Trong trường
hợp cần thiết Cơ quan thường trực sẽ thuê các chuyên gia tư vấn kiểm tra, đánh
giá về tính xác thực và chất lượng của hồ sơ tham gia xét chọn để bổ sung thêm
thông tin cho việc xem xét, thẩm định của Hội đồng tuyển chọn. Các hồ sơ không
hợp lệ hay không đủ điều kiện để xét và trao Giải thưởng sẽ bị loại.
c) Cơ quan thường trực sẽ có thông báo về kết quả
xét hồ sơ cho các đơn vị và cá nhân tham gia Giải thưởng. Việc khiếu nại và xử
lý các tranh chấp thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Giai đoạn xét tuyển
Cơ quan thường trực lập danh sách các hồ sơ đủ tiêu
chuẩn và chuyển cho Hội đồng tuyển chọn, đồng thời đăng trên trang tin điện tử
của Cơ quan thường trực và trên các phương tiện truyền thông về kết quả sơ tuyển.
3. Giai đoạn đánh giá
Hội đồng tuyển chọn xem xét, thẩm định các hồ sơ theo
danh sách để đưa ra kết luận, đánh giá cuối cùng, đề xuất danh sách trao tặng
Giải thưởng và chuyển cho Cơ quan thường trực.
4. Công nhận kết quả
Căn cứ trên kết luận của Hội đồng tuyển chọn, Cơ
quan thường trực trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định công nhận
và trao Giải thưởng.
Điều 13. Xử lý trường hợp có
tranh chấp hay khiếu kiện
1. Trong vòng hai mươi ngày, kể từ ngày công bố
thông tin về các hồ sơ có đủ điều kiện xét và trao Giải thưởng được đăng tải
theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy chế này, bất kỳ khiếu nại nào về việc vi
phạm hoặc tranh chấp bản quyền hoặc vi phạm pháp luật của đơn vị và cá nhân
đăng ký tham gia Giải thưởng cần được thông báo cho Cơ quan thường trực. Thông
báo bằng văn bản có chữ ký của người khiếu nại, ghi rõ địa chỉ kèm theo bản sao
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khiếu nại và được gửi đến Cơ quan
thường trực bằng thư bảo đảm.
2. Cơ quan thường trực sẽ xem xét, đánh giá mức độ
vi phạm của đơn vị và cá nhân. Nếu chứng minh được có sự vi phạm thì hồ sơ của
đơn vị và cá nhân đó sẽ bị loại, không được phép tiếp tục tham gia xét chọn.
Trường hợp đơn vị và cá nhân tham gia xét chọn có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
sẽ được yêu cầu giải quyết theo các quy định của pháp luật.
3. Mọi khiếu nại sau thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều này, đều không được Cơ quan thường trực xem xét mà chuyển qua xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Thi
đua - Khen thưởng thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -huyện và các đối
tượng liên quan đến Giải thưởng có trách nhiệm thực hiện các nội dung được quy
định trong Quy chế này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng
giai đoạn và tình hình phát triển của thành phố trên cơ sở kiến nghị của Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở - ngành có liên quan./.