ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
398/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 28 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt
Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính- Viễn thông tại Tờ trình số 253/SBCVT-CV ngày 19
tháng 12 năm 2007 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 193/TTr-SKH-KT
ngày 31 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính- Viễn thông
(BCVT) và Công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015 và định
hướng phát triển đến năm 2020 với các nội dung như sau:
I. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
A. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH
1. Quan điểm phát triển
Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục,
đại lý, điểm bưu điện văn hóa xã; nâng cao chất lượng dịch vụ; kết hợp các dịch
vụ công ích với các dịch vụ thương mại; đưa dịch vụ bưu chính đến gần với người
dân hơn thông qua các điểm phục vụ tự động.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều
kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính
trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ bưu chính đi
đôi với việc bảo đảm an ninh- quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin và bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển một
cách bền vững.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
đến năm 2015
Đưa điểm cung cấp dịch vụ bưu
chính đến tất cả các thôn hoặc cụm thôn, các khu công nghiệp, điểm du lịch, khu
dân cư, khu chung cư; giảm bán kính phục vụ bình quân của 01 điểm cung cấp dịch
vụ dưới 2,3km/1điểm; đảm bảo 100% số xã trong đất liền có thư, báo đến trong
ngày.
Đến hết năm 2015 hầu hết các
thôn, cụm thôn có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ thiết yếu về bưu chính viễn
thông.
Phát triển các dịch vụ bưu chính
mới như: Dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, các dịch vụ đại lý cho viễn thông.
Đến năm 2010 đưa dịch vụ tiết kiệm
bưu điện, chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh xuống đến điểm bưu điện văn hóa
xã.
Sau năm 2012 tiến hành đưa dần
các dịch vụ mới có tính ứng dụng tin học cao như dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ
đại lý cho viễn thông xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã và tiến tới năm 2015
điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà các bưu cục
cung cấp.
Phát triển các dịch vụ bưu chính
điện tử (E-Post), datapost.
Đến năm 2010 xây dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng bưu chính- viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với
các tỉnh trong cả nước, hoạt động có hiệu quả, duy trì tốc độ tăng doanh thu
hàng năm từ 18-25%.
Cung cấp một số dịch vụ bưu
chính công cộng.
Đến năm 2010 đảm bảo cung cấp
100% các dịch vụ bưu chính cơ bản tại huyện đảo Cồn Cỏ và đến năm 2015 xây dựng
mạng lưới, hành trình chuyển thư và đảm bảo thư báo đến trong ngày.
3. Quy hoạch phát triển Bưu
chính đến 2015
- Quy hoạch mạng
lưới đại lý bưu chính đến năm 2015;
Tên
huyện, thị xã
|
Phát
triển đại lý
|
Thị xã Đông Hà
|
Phường 1, phường 2, phường 3,
phường 4, phường 5, phường Đông Lễ, phường Đông Lương, phường Đông Giang, phường
Đông Thanh.
|
Thị xã Quảng Trị
|
Trên các phường toàn thị xã
|
Huyện Vĩnh Linh
|
Vĩnh Thái, Vĩnh Kim, Vĩnh Quang,
Vĩnh Hiền, Vĩnh Hòa, Vĩnh Nam, Vĩnh Tú, Vĩnh Long, Vĩnh Khê, Hồ Xá, Cửa
Tùng,...
|
Huyện Gio Linh
|
Gio Việt, Thị trấn Gio Linh, Cửa
Việt,
|
Huyện Cam Lộ
|
Thị trấn Cam Lộ, Cam Hiếu, Cam
Thủy, Cam Thanh, Cam Thành, Cam Chính, Cam Nghĩa..
|
Huyện Triệu Phong
|
Thị trấn Ái Tử, Triệu Độ, Triệu
Phước, Triệu Đại, Triệu An
|
Huyện Hải Lăng
|
Hải Thượng, Hải Thiện, Hải
Tân, Hải Phú, Hải Thọ..
|
Huyện Hướng Hóa
|
Làng Vây Lao Bảo, Thị trấn Khe
Sanh
|
- Thực hiện chương
trình tự động hóa mạng bưu chính: Phát triển 13 điểm
bưu cục tự động; 10 điểm phục vụ tự động: Giai đoạn đầu đặt thí điểm tại bưu cục
trung tâm thị xã Đông Hà, Cửa khẩu Lao Bảo, một số khách sạn lớn.
4. Định hướng phát
triển Bưu chính đến năm 2020
Hoàn thành việc
phát triển mạng lưới và phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh,
chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng
cung cấp ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.
Tiến tới các doanh
nghiệp kinh doanh có lãi trong địa bàn tỉnh. Xây dựng các điểm phục vụ đến các
điểm dân cư vùng sâu, vùng xa.
Ứng dụng công nghệ
hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các
công đoạn bưu chính.
Phát triển kinh doanh
từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu chính
điện tử.
Tăng tỷ trọng
doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm dưới
20% tổng doanh thu bưu chính.
Thị trường chuyển
phát thư hoàn toàn mở cửa bình đẳng, thư thường dưới 20g là dịch vụ dành riêng
cho Bưu chính Việt Nam và được hỗ trợ.
B. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG
1. Quan điểm phát triển
Phát triển đồng bộ với cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội; là điều kiện phát triển cho các ngành kinh tế khác. Phát
triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với Công nghệ thông tin và
truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế- xã hội cao.
Xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ
phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phát triển viễn thông cần chú trọng đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin. Phổ cập
các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát
triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu xã hội và
phát triển kinh tế.
Hình thành mạng lưới
thông tin có dung lượng lớn, tốc độ cao, ứng dụng các phương thức truy nhập
băng rộng (Cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ
tinh- VINASAT) tới tận hộ tiêu dùng.
Phát huy mọi nguồn
nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo
lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị
trường dịch vụ viễn thông, internet.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ
tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang
tính công ích. Vốn của các doanh nghiệp là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát
triển, sử dụng hiệu quả quỹ dịch vụ viễn thông công ích phục
vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
đến năm 2015
Xây dựng cơ sở hạ
tầng bưu chính- viễn thông rộng khắp
trên toàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc với dung
lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ.
Các trường học, bệnh
viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ internet. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan huyện, thị,
xã, phường, thị trấn được kết nối Internet vào mạng diện rộng của tỉnh; Đảm bảo
các dịch vụ trong môi trường Internet cho phép phát triển dịch vụ hành chính,
thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan v.v...
Quang hóa thay thế
dần cáp đồng, phấn đấu giai đoạn 2010- 2015 toàn bộ 100% xã có cáp quang đến
trung tâm, 100% xã có nút mạng. Từng bước ngầm hóa toàn bộ mạng cáp thị xã và
khu vực trung tâm các huyện.
Đến năm 2015 toàn
bộ thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là thuê bao băng thông rộng.
Đến năm 2010 Quảng
Trị phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông đạt mức khá của cả nước,
mật độ điện thoại toàn tỉnh phấn đấu ở mức 45 máy/100 dân trong đó mật độ điện
thoại cố định là 18 máy/100 dân và điện thoại di động là 27 máy/100 dân; Đến
năm 2015 mật độ thuê bao toàn tỉnh đạt trên 50 máy/100 dân trong đó thuê bao cố
định đạt 20 máy/100 dân, thuê bao di động đạt trên 30 máy/100 dân.
Tốc độ phát triển
thuê bao Internet đến năm 2010 đạt 8%/năm, đến năm 2015 đạt 26,7%/năm. Sau năm
2015 nhu cầu về sử dụng Internet của người dân đều được đáp ứng 95%.
Mở rộng phổ cập dịch
vụ điện thoại và internet dưới hình thức trợ giá. Kể từ
năm 2008 chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát
triển kinh tế- xã hội và nâng cao dân trí.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới
viễn thông đến năm 2015
Mạng chuyển mạch: Nâng cấp dung
lượng các tổng đài, đảm bảo tổng dung lượng lắp đặt đến cuối năm 2010 là
125.000lines, hiệu suất sử dụng đạt 80%. Giai đoạn 2010- 2015 thay thế các tổng đài cũ bằng các tổng đài mới để đến năm 2015 tổng
dung lượng lắp đặt đạt 180.000lines, hiệu suất sử dụng đạt
80%.
Mạng truyền dẫn: Xây dựng mới các tuyến cáp quang, thực hiện cáp quang hoá toàn tỉnh,
phát triển cáp quang đến tất cả các trạm Viễn thông, trạm truy nhập; tăng dung
lượng lên 20Gb vào năm 2015 để dùng cho các dịch vụ băng rộng. (Trong đó: Giai
đoạn 2007- 2010: Cáp quang hóa các tuyến đường trục trên
toàn tỉnh, ngầm hóa các tuyến cáp quang khu vực thị xã
Đông Hà và thị xã Quảng Trị và các khu công nghiệp, đô thị
mới. Giai đoạn 2011- 2015 cáp quang hóa đến tận khu vực thuê bao).
Mạng di động: Đến
năm 2010 phủ sóng toàn tỉnh, các huyện triển khai các trạm BTS (Tăng thêm 180 trạm BTS), tăng chất lượng phủ sóng tại các thị xã, trung
tâm huyện, các điểm du lịch, khu công nghiệp. Giai đoạn 2011- 2015 tăng thêm các trạm phát sóng, tăng thêm 210 trạm BTS và mở rộng
dung lượng các trạm BTS, tăng mạnh số máy thu phát tại các trạm đã lắp đặt để
nâng cao chất lượng phục vụ mạng.
Mạng Internet:
Giai đoạn 2008- 2010: Mở rộng thêm các trạm DSLAM 64 port tại các khu vực thị
trấn Gio Linh, thị trấn Cam Lộ, thị trấn Khe Sanh, thị trấn Lao Bảo, thị trấn Hải
Lăng.
Lắp mới 6 trạm DSLAM
với tổng dung lượng 1216 port ADSL và 352 port SHDSL tại các khu vực Gio Linh,
Cam Lộ, Khe Sanh, Lao Bảo, Ái Tử, Hải Lăng.
Lắp mới thêm các
trạm DSLAM với tổng dung lượng 30.000 port ADSL và 6672 port SHDSL tại khu vực
thị xã Đông Hà, Đông Thanh, Cồn Cỏ, Bắc Cửa Việt, Gio Sơn, Vĩnh Lâm, Rú Lịnh,
Vĩnh Tân, Vĩnh Tú, Chợ Kênh, thị xã Quảng Trị, Bồ Bản.
Giai đoạn 2010-
2015: Mở rộng thêm các trạm DSLAM 164 port tại các khu vực Đông Thanh, thị trấn Krông Klang, Chợ Do, Rào Quán, Quán Ngang, Trung Giang, Vĩnh Chấp,
Mỏ Đá, Cam Thủy với tổng dung lượng 40.000 port. Lắp mới trạm DSLAM tại đảo Cồn
Cỏ, đảm bảo đến năm 2015 tất cả các thuê bao internet băng
hẹp dial-up chuyển đổi sang thuê bao internet băng rộng
ADSL.
4. Định hướng phát
triển Viễn thông đến năm 2020
Phát triển dịch vụ
theo hướng cung cấp ứng dụng mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, đào tạo, y tế,
thương mại, nông nghiệp…
Phát triển mạng
truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được
cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức. Thay thế các tuyến cáp đồng
bằng cáp quang đến tận cấp xã để nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông nông thôn, tiến tới ngang bằng chất lượng và đa dạng dịch vụ
như thành thị. Ưu tiên xây dựng mạng truy nhập quang. Duy trì và mở rộng cung cấp
các dịch vụ công ích: Thông tin cứu hỏa, thông tin cứu nạn, cấp cứu y tế, thông
tin khẩn cấp an ninh trật tự xã hội, thông tin hỗ trợ cấp cứu y tế tại chỗ,
thông tin phòng chống thiên tai, tư vấn sản xuất nông- lâm-
ngư nghiệp...Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư hạ tầng,
tham gia thị trường dịch vụ viễn thông.
C. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Quan điểm phát
triển
CNTT là một trong
các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Ứng dụng và phát triển CNTT là
nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội,
góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng - an ninh,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Ứng dụng CNTT phải gắn với quá
trình đổi mới và bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật
thông tin, dữ liệu.
Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng CNTT phải đi trước một bước, đảm bảo công nghệ hiện đại, tạo cơ
sở cho việc phát triển và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực.
Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho CNTT là yếu tố có ý nghĩa quyết định
trong việc ứng dụng và phát triển CNTT, nhằm đạt hiệu quả cao trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh.
Các doanh nghiệp sẽ
đóng vai trò chủ đạo trong phát triển CNTT của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển
Tập trung phát triển
cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin hiện đại để đến năm 2015
công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, có tốc độ
tăng trưởng hàng năm đạt từ 20- 25%. Xây dựng cơ sở để hình thành công nghiệp
phần mềm, từng bước đáp ứng nhu cầu phần mềm trong tỉnh và đủ năng lực gia công
xuất khẩu.
Ứng dụng rộng rãi Công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm để phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh. Phấn đấu tin học hóa các hoạt động lãnh đạo, quản lý,
điều hành của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Phấn đấu 90% số
thuê bao internet là băng rộng, internet
băng thông rộng (ADSL) tới 100% huyện và các cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100%
Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã có mạng
LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao và có hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý chuyên ngành; 100% các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, THPT,
bệnh viện và các trường THCS ở đô thị có mạng LAN và được kết nối internet băng rộng; 100% các trường THCS ở các xã đồng bằng, 30- 35% các
xã miền núi được kết nối internet, các cơ sở y tế đều có mạng
LAN và được kết nối internet; 100% phường, xã, thị trấn được
kết nối mạng WAN. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 18 hệ thống cơ
sở dữ liệu trọng điểm.
100% các ngành
công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quản lý và sản xuất; 50- 60% đơn vị cơ quan nhà nước
triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung; 25- 30% doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử trong giao dịch và đến năm 2015 là trên 40%.
Xây dựng tỉnh Quảng
Trị thành tỉnh điện tử. Cổng điện tử của tỉnh kết nối với tất cả các cơ quan đơn
vị trong tỉnh, đảm bảo cung cấp 20 dịch vụ công.
3. Quy hoạch phát
triển CNTT
3.1. Quy hoạch
phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT, gồm:
Phát triển mạng diện
rộng trên địa bàn tỉnh:
- Mạng LAN của các
cơ quan Đảng và chính quyền, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp
xã: Xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN có tốc độ cao
100MBps. Sau năm 2015 đổi mới, nâng cấp hệ thống mạng, sử dụng mạng công nghệ
không dây và khả năng kết nối với đầu cuối thông minh;
- Mạng thông tin
chuyên dụng của tỉnh, gồm các giao dịch: G2G: Trao đổi thông tin giữa các cơ
quan Đảng, nhà nước, đoàn thể; G2B: Trao đổi thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước với các Doanh nghiệp; G2C:
Trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước với
nhân dân: Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực tiếp tất cả các cơ quan cấp tỉnh,
thị xã. Tất cả các cơ quan đơn vị cấp huyện, thị trấn, xã, phường kết nối vào mạng
chuyên dụng bằng các công nghệ khác nhau (ISDN, xDSL, Dial-up) với mô hình VPN
(Giai đoạn đến 2010), sau năm 2010 các đơn vị cấp huyện được
kết nối trực tiếp bằng cáp quang;
- Trung tâm tích hợp
dữ liệu cùng hệ thống CSDL: Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (Đặt tại Văn phòng UBND tỉnh)
hiện có. Đến năm 2010 xây dựng và
khai thác ứng dụng có hiệu quả 11 hệ thống cơ sở dữ liệu trọng
điểm (CSDL GIS cơ sở; CSDL Nông nghiệp và PTNT; CSDL GIS chuyên ngành tài
nguyên; CSDL GIS chuyên ngành đất đai và nhà ở; CSDL GIS chuyên ngành quy hoạch
xây dựng; CSDL GIS chuyên ngành du lịch; CSDL về thông tin kinh tế xã hội; CSDL
doanh nghiệp và các tổ chức SXKD; CSDL hệ thống đơn, thư khiếu nại tố cáo và giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; CSDL dân cư; CSDL lao động và chính sách xã hội).
Đến năm 2015 xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 18 hệ thống CSDL
trọng điểm. Xây dựng và cung cấp 6 dịch vụ công (DV công khai sinh, khai tử, quản
lý nhân khẩu và đăng ký cấp CMND; DV công đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh
qua mạng; DV công đăng ký và cấp giấy phép xây dựng qua mạng; DV công tra cứu
thông tin lao động và chính sách xã hội; DV công tra cứu thông tin Kinh tế xã hội;
DV công khai báo thuế qua mạng) đến năm 2010 và đến năm 2015 đảm bảo cung cấp
20 dịch vụ công. Các dịch vụ công được tích hợp trên cổng điện tử.
Xây dựng và phát
triển Cổng điện tử của tỉnh: Theo công nghệ Portal. Giai
đoạn đầu để cung cấp thông tin của chính quyền đến mọi người dân, mọi doanh
nghiệp; sau đó tiến đến các bước: Giao tiếp và giao dịch để
có thể từng bước cung cấp các dịch vụ công.
3.2. Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực CNTT
Đến năm 2010, 100%
cơ quan đơn vị từ cấp huyện, thị xã trở lên có đội ngũ cán bộ chuyên trách
CNTT. Trong đó: Đối với các cơ quan đơn vị cấp tỉnh cần có ít nhất 01 cao
đẳng hoặc đại học và 01- 02 trung cấp
hoặc kỹ thuật viên CNTT. Đối với cơ quan cấp huyện, thị xã cần có
ít nhất 02 cao đẳng hoặc đại học và
02 trung cấp hoặc kỹ thuật viên CNTT.
Đến năm 2010: 100%
cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, huyện, thị xã có cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO), đặc biệt
là các Sở, Ban, ngành.
Ưu tiên công tác
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông ở bậc
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; Đa dạng hóa các loại hình đào tạo CNTT; hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng hệ thống
cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và thu hút các tổ chức, cá nhân trong tỉnh
đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT- TT.
Tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
3.3. Quy hoạch
phát triển công nghiệp CNTT
+ Công nghiệp phần
cứng:
Thu hút vào các cụm
công nghiệp, khu công nghiệp các nhà máy chế tạo, lắp ráp phần cứng điện tử,
CNTT.
Mở rộng hợp tác và
đầu tư với các công ty trong và ngoài nước để định hình các cơ sở sản xuất, trước
hết đáp ứng nhu cầu trong nước sau đó là cho xuất khẩu; Đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao về phần cứng để hướng tới hội nhập.
+ Công nghiệp phần
mềm:
Phân hiệu Đại học
Huế, trường Cao đẳng sư phạm và Trung tâm CNTT và Viễn
thông là hạt nhân phát triển, là nơi đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu
cho phát triển công nghiệp CNTT.
Nghiên cứu thị trường
xuất khẩu phần mềm tiềm năng như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc để hoạch
định định hướng và kế hoạch phát triển gia công phần mềm.
Đầu tư phát triển
Trung tâm CNTT và Viễn thông thuộc Sở Bưu chính- Viễn
thông thành trung tâm sản xuất, gia công phần
mềm của tỉnh.
Phấn đấu đến năm
2015 có được 10- 15 doanh nghiệp CNTT của tỉnh đủ năng lực cung cấp các dịch vụ
phần mềm CNTT cho các yêu cầu của tỉnh.
+ Công nghiệp nội
dung và dịch vụ:
Đến năm 2015: Có các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) trên địa bàn tỉnh (Không còn là các chi nhánh đại diện của các doanh nghiệp ngoại tỉnh đặt
tại Quảng Trị), tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp dịch vụ và kích
thích công nghiệp nội dung phát triển.
3.4. Quy hoạch ứng
dụng CNTT
+ Ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước:
Quy hoạch ứng dụng
CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước theo hướng phát triển nền hành chính điện
tử trong chính quyền điện tử.
Giai đoạn 2007-
2010 ưu tiên triển khai ứng dụng đồng bộ các chương trình sau:
- Chương trình quản
lý cán bộ, đảng viên;
- Chương trình quản
lý công văn và hồ sơ công việc;
- Chương trình quản
lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Chương trình quản
lý công chức;
- Chương trình quản
lý viên chức sự nghiệp;
- Hệ thống thông
tin hỗ trợ điều hành, tác nghiệp và thư điện tử;
- Hệ thống thông
tin kinh tế- xã hội;
- Các hệ thống cơ
sở dữ liệu trọng điểm.
Giai đoạn sau năm
2011 đến 2015: Xây dựng thành công cơ quan đơn vị điện tử
và cơ bản hình thành chính quyền điện tử; tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống
CSDL của tất cả các cơ quan Đảng và quản lý nhà nước, đảm
bảo thực hiện được 20 dịch vụ công qua mạng.
+ Ứng dụng CNTT
trong các Sở, Ban, ngành:
Xây dựng hệ thống
các CSDL của các Sở, Ban, ngành chuẩn bị cho nền hành
chính điện tử. Xây dựng và cung cấp hệ thống dịch vụ công đáp ứng nhu cầu trao
đổi, giao tiếp, khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp. Từng bước
tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ hành chính.
+ Ứng dụng CNTT phục
vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ:
Đẩy mạnh ứng dụng
và khai thác CNTT trong hệ thống các doanh nghiệp. Đến năm 2015 chú trọng 5
nhóm nội dung ứng dụng sau:
- Nâng cao kỹ năng
ứng dụng khai thác CNTT trong khối doanh nghiệp;
- Đầu tư cơ sở vật
chất cho ứng dụng CNTT;
- Ứng dụng trong
quản lý và tác nghiệp;
- Ứng dụng trong quảng
bá thương hiệu, sản phẩm và xúc tiến thương mại;
- Ứng dụng trong
điều khiển, đo lường, quản lý chất lượng.
+ Ứng dụng CNTT
trong phát triển cộng đồng:
Đẩy mạnh ứng dụng
và khai thác CNTT trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, chú trọng 3
nhóm nội dung sau:
- Ứng dụng và khai
thác CNTT phục vụ công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền, phát triển văn
hóa, xã hội;
- Ứng dụng CNTT
trong giáo dục (Trong quản lý giáo dục, hỗ trợ công tác giảng
dạy, phát triển mạng thông tin giáo dục, phát triển đào tạo từ xã,...). Đến năm
2015 hoàn thiện chương trình giảng dạy tin học cho các trường phổ thông và các
trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề; xây dựng hệ thống CSDL, các phần mềm
hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập;
- Ứng dụng CNTT
trong y tế: Tập trung vào các nội dung: Quản lý, nghiệp vụ chuyên khoa, phát triển hệ thống thông tin y tế trực
tuyến.
4. Định hướng phát
triển CNTT tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
4.1. Thực hiện
Chính quyền điện tử
Hoàn thành việc
xây dựng và triển khai thực hiện diện rộng hệ thống chính quyền điện tử ở cấp tỉnh,
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo mô hình Gartner: Thông tin, giao tiếp,
tương tác, giao dịch và biến đổi.
4.2. Thực hiện
công dân điện tử
Phấn đấu 100% các
xã phường có điểm truy cập internet băng thông rộng, 45% hộ
có kết nối internet tại nhà, trên 80% thanh niên toàn tỉnh
sử dụng máy tính và các tiện ích của internet; người dân có thể thực hiện các dịch vụ công điện tử như đăng ký kinh
doanh, khai thuế, nộp hồ sơ nhà đất, đăng ký các phương tiện như ô tô, tàu thuyền...qua việc truy cập trang thông tin của các cơ quan quản lý.
4.3. Thực hiện
doanh nghiệp điện tử
Phấn đấu 100% các
doanh nghiệp lớn ứng dụng các phần mềm quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp
(ERP) với đầy đủ các chức năng: Quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý
hàng hóa và bán hàng, quản lý và chăm sóc khách hàng, quản lý dây chuyền cung cấp
nguyên liệu và ứng dụng các phần mềm tự động hóa dây chuyền sản xuất và phần mềm
nhúng để nâng cao chất lượng sản phẩm. Trên 80% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
kết nối internet, thư điện tử và khoảng 70% các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm
để quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
4.4. Phát triển
thương mại điện tử
Cổng thương mại điện
tử của tỉnh thu hút 70% các doanh nghiệp tham gia; Tiến hành thường xuyên các
giao dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B); giữa
các doanh nghiệp với khách hàng (B2C) và giữa các doanh nghiệp với nhà nước.
4.5. Thực hiện trường
học điện tử
Phấn đấu môn Tin học
sẽ dần trở thành môn học chính khóa từ cấp trung học cơ sở; công việc giảng dạy
có trợ giúp của CNTT chiếm 50% các tiết học. Các trường học xây dựng các hệ thống
thông tin để quản lý học sinh, hệ thống mạng giáo dục giúp học sinh học tập, ôn
tập. Hệ thống đào tạo từ xa qua mạng được triển khai rộng rãi trên địa bàn toàn
tỉnh.
4.6. Thực hiện bệnh
viện điện tử
Phấn đấu 100% các
bệnh viện cấp tỉnh, tuyến huyện và các Trung tâm Y tế xây dựng được kết nối
internet. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý bệnh viện thống nhất
trên địa bàn tỉnh, quản lý bệnh nhân, hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện. Mạng
y tế được triển khai với những công nghệ mới để có thể hội chẩn và khám chữa bệnh
từ xa.
4.7. Các dịch vụ
CNTT khác
Từ năm 2020 sẽ
hình thành thêm một số sàn giao dịch cho một số các lĩnh vực: Thị trường lao động,
thị trường thiết bị và dịch vụ khoa học kỹ thuật.
4.8. Định hướng
phát triển cơ sở hạ tầng CNTT
Mở rộng tuyến cáp
quang kết nối tới phường, xã, thị trấn. 100% xã, phường, thị trấn có mạng LAN.
Trung tâm giao dịch
CNTT- TT trở thành một trung tâm mạnh, đủ sức phục vụ các nhu cầu cung cấp các
dịch vụ internet, phát triển các ứng dụng, quản trị các hệ thống VPN.
Triển khai thành
công các dịch vụ cơ bản của Chính phủ điện tử tại tỉnh; các dịch vụ điện tử
G2B, G2C, G2G, B2B, B2C.
Mạng không dây
phát triển mạnh (Nhất là ở những nơi địa hình phức tạp) đưa các ứng dụng Chính
phủ điện tử và thương mại điện tử vào cuộc sống.
4.9. Định hướng
phát triển nguồn nhân lực CNTT: Theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế.
4.10. Định hướng
phát triển công nghiệp CNTT
Công nghiệp CNTT-
TT trở thành công nghiệp quan trọng; phát triển công nghiệp phần mềm, chú trọng
công nghiệp nội dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội trong nước
và xuất khẩu; Đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn và trong các hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh. Hoàn
thiện các chính sách thu hút và đãi ngộ đúng mức đối với cán bộ khoa học kỹ thuật,
đặc biệt là cán bộ về CNTT nhằm thu hút các nhà khoa học đầu ngành về CNTT về tỉnh
làm việc và cộng tác.
II.
Danh mỤc các chương trình, dỰ án ưu tiên đẦu tư
TT
|
Tên chương
trình, dự án
|
Địa điểm
|
Thời gian thực hiện
|
A. DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN BƯU CHÍNH
|
1
|
Dự án phát triển
mạng lưới điểm Bưu điện văn hóa xã
|
139 xã trong
toàn tỉnh
|
2007-2010
|
2
|
Dự án phát triển
hệ thống thư viện tại các điểm Bưu điện văn hóa xã
|
112 xã trong toàn
tỉnh
|
2007-2010
|
3
|
Dự án đầu tư
phương tiện vận chuyển
|
|
2007-2008
|
B. DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN VIỄN THÔNG
|
I
|
PHỔ CẬP VÙNG VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH
|
|
|
1
|
Dự án phổ cập dịch
vụ điện thoại
|
Tại các huyện miền
núi
|
2007-2010
|
2
|
Dự án phổ cập dịch
vụ internet
|
Toàn tỉnh
|
2007-2010
|
II
|
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG TRUYỀN DẪN
|
|
|
1
|
Xây dựng các tuyến
cáp quang
|
Toàn tỉnh
|
2007-2010
|
2
|
Tuyến cáp quang nối
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và thuê đường truyền xuống
UBND huyện, Huyện ủy
|
Toàn tỉnh
|
2007-2015
|
III
|
PHÁT TRIỂN VÀ NGẦM
HÓA MẠNG NGOẠI VI
|
|
|
1
|
Xây dựng mới và
ngầm hóa mạng ngoại vi
|
Trung tâm huyện,
thị xã, thị trấn, KCN, Khu đô thị mới
|
2007-2015
|
2
|
Phát triển mạng
ngoại vi và ngầm hóa tại các huyện
|
Toàn tỉnh
|
2011-2020
|
IV
|
PHÁT TRIỂN MẠNG
NGN
|
Toàn tỉnh
|
2007-2020
|
V
|
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG DI ĐỘNG
|
Toàn tỉnh
|
2007-2020
|
C. DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2007- 2015
|
1
|
Phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật CNTT
|
|
- Nâng cấp và xây dựng hệ thống mạng LAN, kết nối
internet cho các cơ quan đơn vị;
|
|
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh kết nối các cơ quan
Đảng, Nhà nước các cấp, các Sở, Ban, ngành, các khu kinh tế của tỉnh;
|
|
-
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu;
|
|
- Đầu tư xây dựng Trung tâm CNTT- VT thuộc Sở Bưu chính-
Viễn thông;
|
|
- Xây dựng và phát triển Cổng điện tử của tỉnh theo Công
nghệ Portal (QuangTriPortal), xây dựng sàn giao dịch TMĐT.
|
2
|
Ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Đảng và chính quyền
|
|
- Dự án tin học
hoá cơ quan Đảng (Tiếp tục);
|
|
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo nâng cao kỹ
năng cơ bản ứng dụng CNTT và khai thác mạng internet cho cán bộ, viên chức;
|
|
- Chuẩn hóa các hệ thống form mẫu, định dạng thông tin,
các CSDL, các quy trình nghiệp vụ;
|
|
- Triển khai ứng dụng đồng bộ hệ thống các chương trình
quản lý nội bộ và chương trình hỗ trợ điều hành tác nghiệp trong các cơ quan
Đảng và chính quyền.
|
3
|
Ứng dụng CNTT
trong các Sở, Ban, ngành, xây dựng CSDL và dịch vụ công
|
|
- Đào tạo phổ cập,
nâng cao nhận thức, kỹ năng khai thác, ứng dụng CNTT trong các Sở, Ban,
ngành;
|
|
- Chuẩn hóa và
tin học hóa các quy trình nghiệp vụ;
|
|
- Xây dựng 26
CSDL trọng điểm;
|
|
- Xây dựng 13 dịch
vụ công trọng điểm.
|
4
|
Ứng dụng CNTT
trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh
|
|
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng LAN và kết nối
internet trong doanh nghiệp;
|
|
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống Website và phát triển
TMĐT;
|
|
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng giải pháp quản lý tổng
thể nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP).
|
5
|
Ứng dụng CNTT
trong phát triển cộng đồng
|
|
- Đầu tư trang bị
máy tính, kết nối LAN, WAN và các trang thiết bị tin học hỗ trợ dạy và học trong
hệ thống giáo dục;
|
|
- Triển khai ứng
dụng các chương trình quản lý giáo dục;
|
|
- Bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng khai thác CNTT cho giáo viên phổ thông;
|
|
- Xây dựng và phát
triển hệ thống giáo trình điện tử và đào tạo từ xa;
|
|
- Đầu tư trang
thiết bị tin học, kết nối mạng LAN, WAN phục vụ y tế;
|
|
- Triển khai ứng
dụng các chương trình quản lý y tế;
|
|
- Xây dựng mạng thông
tin y tế với trang tin điện tử y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
|
|
- Dự án internet
nông thôn, phổ cập dịch vụ internet cho cộng đồng, phát triển các điểm văn
hóa xã.
|
6
|
Nghiên cứu, xây
dựng, hoàn thiện chính sách CNTT
|
|
- Nghiên cứu xây
dựng, cụ thể hóa hệ thống cơ chế, chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp quy về BCVT và CNTT.
|
7
|
Phát triển nguồn
nhân lực CNTT
|
|
- Đầu tư phát triển
Khoa CNTT của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp;
|
|
- Đào tạo phổ cập
CNTT cho cán bộ các cấp xã, phường;
|
|
- Đào tạo CIO
các cấp;
|
|
- Đào tạo các
chuyên viên kỹ thuật mạng cho các Sở, Ban, ngành;
|
|
- Đào tạo lập
trình viên ở các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp CNTT;
|
|
- Đào tạo phổ cập
CNTT cho người dân sử dụng máy tính và internet.
|
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
+ Về tạo lập và huy động vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư
phát triển BCVT và CNTT đến năm 2015 là 1.300 tỷ đồng, trong đó cho BCVT:
924,68 tỷ đồng (Vốn ngân sách nhà nước: 5,56 tỷ đồng, vốn các doanh nghiệp:
919,12 tỷ đồng); cho CNTT là 375,32 tỷ đồng (Vốn ngân sách trung ương 126,87 tỷ
đồng, ngân sách địa phương 79,88 tỷ đồng, còn lại là vốn hợp tác liên danh, vốn
của các thành phần kinh tế khác).
Vốn từ ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ tầng CNTT, ứng
dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan Đảng, các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng Bưu chính và CNTT; khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng BCVT đến
các xã, đặc biệt cung cấp các dịch vụ điện thoại di động và cố định, đầu tư mạnh
mẽ cho ứng dụng CNTT để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ưu tiên cho các
doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của Tỉnh, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và
đi tắt đón đầu công nghệ. Khuyến khích tư nhân trong và ngoài tỉnh, việt kiều ở
nước ngoài đầu tư dưới hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp
để phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra có thể phát hành trái phiếu
trung và dài hạn với lãi suất hấp dẫn để thu hút vốn trong dân. Xây dựng cơ chế
thông thoáng, một cửa, giải quyết thủ tục nhanh, gọn nhiệt tình với các nhà đầu
tư để thu hút các dự án đầu tư từ nước ngoài. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA
và các nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ khác.
+ Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực:
Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo như: Đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn kèm cặp tại chỗ và tổ chức
các khoá học bồi dưỡng theo chuyên đề. Việc đào tạo và nâng cao trình độ cần được
thực hiện đối với mọi đối tượng và nội dung phù hợp với mỗi loại hình lao động
có chức năng khác nhau. Đối với Bưu chính- Viễn thông tập trung đào tạo đội ngũ
cán bộ, công nhân có khả năng khai thác và quản lý thiết bị hiện đại. Đối với
CNTT chú trọng đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO- Chief Information
Officer); đào tạo phổ cập CNTT trong các cấp phổ thông, đào tạo chuyên sâu
chuyên nghiệp trong các bậc trung học, cao đẳng, đại học và đào tạo nghề với
trình độ quốc tế. Quy hoạch nâng cấp các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo để
vừa phổ cập vừa tiến hành đào tạo chuyên sâu.Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo
với các trường công nghệ cao, các viện nghiên cứu, các công ty phát triển CNTT
có thương hiệu trong nước và quốc tế.
+ Giải pháp về đầu
tư phát triển:
Theo hướng hiện đại
hóa công nghệ, đầu tư một lần đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đô
thị... Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, truyền
hình, giao thông vận tải và các ngành hạ tầng cơ sở khác.
+ Về thị trường:
Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí, mở rộng
mạng lưới phục vụ bưu chính thông qua hình thức đại lý bưu điện; triển khai các
dịch vụ giải trí thông qua Intrrnet như gửi thiệp, tặng quà, tặng hoa...; tăng
cường thúc đẩy các hình thức bán lại dịch vụ viễn thông và internet; thực hiện
cơ chế giảm cước hòa mạng và cước thuê bao cho khu vực nông thôn và những nơi
có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn để thúc đẩy phát triển thuê bao; Hỗ trợ
thành lập hội các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên điạ bàn tỉnh tạo
diễn đàn thông tin, tư vấn và bảo vệ lợi ích chung của các doanh nghiệp. Trợ
giúp doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, tổ chức gặp
mặt, hội chợ, triễn lãm giới thiệu sản phẩm...
+ Hoàn thiện bộ
máy, tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
Tập trung xây dựng,
hoàn thiện và nâng cao năng lực của cán bộ quản lý về bưu chính, viễn thông,
CNTT, internet, tần số vô tuyến điện và an toàn an ninh thông tin; thực hiện quản
lý theo pháp luật, không can thiệp sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
phát triển BCVT và CNTT trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. Xây dựng và triển
khai việc đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức về CNTT, Chính phủ điện tử
cho lãnh đạo các cấp chính quyền của tỉnh. Bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng và đồng
bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính- Viễn thông, nội dung thông tin theo
quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
+ Sở Bưu chính-
Viễn thông:
- Chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh, trình UBND tỉnh những nội dung cập nhật, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp; công bố quy hoạch đến tận các huyện và thị xã;
- Chủ trì phối hợp
với các Sở, Ban, ngành các cơ quan và UBND các huyện, thị
xã để xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh phù
hợp với quy hoạch; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai các nhiệm vụ trong chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT;
- Đề xuất và
phối hợp với Bộ Bưu chính- Viễn thông xây dựng tiêu chí
xác định dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch sử dụng
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích phát triển và phổ cập dịch vụ viễn thông công
ích;
- Xây dựng và đề
xuất với UBND tỉnh cơ chế, chính sách nhằm phát triển BCVT và CNTT, nhất là cơ
chế ưu đãi các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông đi trước đón đầu
góp phần phát triển kinh tế- xã hội tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, doanh nghiệp
và các cơ quan trong tỉnh có liên quan để thực hiện các dự án phát triển BCVT
trong tỉnh. Chủ trì tham mưu phân bổ dự toán kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án CNTT trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các
tổ chức đoàn thể tham gia phổ cập dịch vụ và thực hiện các dự án đào tạo người
dân sử dụng dịch vụ; phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an
ninh trong sử dụng dịch vụ.
+ Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với
Sở Bưu chính- Viễn thông và các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục phát huy
vai trò là cơ quan nòng cốt trong ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, xây dựng
các phần mềm có giá trị, góp phần đào tạo nhân lực CNTT cho tỉnh.
Phối hợp với Sở
Bưu chính- Viễn thông tham gia thực hiện các dự án CNTT liên quan đến khoa học và công nghệ.
+ Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Bưu chính- Viễn thông cân đối, tổng hợp,
lồng ghép các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng
năm của tỉnh cho các dự án phát triển BCVT sử dụng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở
Bưu chính- Viễn thông xây dựng các giải pháp triển khai
chính sách huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển
CNTT.
+ Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Bưu
chính- Viễn thông xây dựng cơ chế tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố
trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các dự án phát triển bưu chính, viễn thông
và CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở
Bưu chính- Viễn thông đề xuất cơ chế, chính sách huy động
các nguồn vốn cho ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Giao thông-
Vận tải:
Phối hợp với Sở
Bưu chính- Viễn thông và các Sở, Ban, ngành, các doanh nghiệp Bưu chính- Viễn thông lên kế hoạch, triển khai nâng cấp các tuyến đường giao thông
để thực hiện ngầm hóa mạng cáp nội hạt phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
+ Sở Thương mại:
Chủ trì phối hợp với
Sở Bưu chính- Viễn thông và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và chỉ đạo triển khai
công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm CNTT của tỉnh, hỗ trợ các
doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường trong nước và quốc tế; khảo sát, điều
tra, đánh giá nhu cầu và hiện trạng sử dụng internet của
các doanh nghiệp trên điạ bàn tỉnh; đề xuất phương hướng giải quyết, hướng dẫn
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh của thương mại điện
tử trong kinh doanh.
Nghiên cứu, đề xuất
và triển khai sàn giao dịch TMĐT của Quảng Trị. Xây dựng và triển khai chương
trình tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm CNTT của tỉnh Quảng Trị.
+ Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Bưu chính- Viễn thông và các Sở,
Ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn
trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện và ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh;
chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT; tăng cường ứng dụng
CNTT để thực hiện chương trình cải cách hành chính, từng bước xây dựng chính
quyền điện tử.
Chủ trì, phối hợp
với Sở Bưu chính- Viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) các cấp trong tỉnh.
Phối hợp với Sở Bưu
chính- Viễn thông thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức,
phổ cập CNTT và Internet cho cán bộ viên chức các ngành các cấp trong toàn tỉnh.
+ Sở Giáo dục-
Đào tạo:
Tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển
nguồn nhân lực CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
Phối hợp với Sở Bưu
chính- Viễn thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
+ Các Sở, Ban, ngành khác:
Tùy theo chức năng nhiệm vụ của
từng Sở, có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Sở Bưu chính- Viễn thông tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch; xây dựng
kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn 2007- 2015 và kế hoạch
đầu tư, kế hoạch thực hiện hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT cho đơn vị
mình. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện các dự án ứng dụng và
phát triển CNTT theo sự được phân công của UBND tỉnh.
+ UBND các huyện,
thị xã:
Có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Sở Bưu chính- Viễn thông và các Sở, Ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với
địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng,
thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của tỉnh. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT ở cơ sở đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
+ Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT:
Xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của ngành và chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu
kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh nói chung và phát triển BCVT và CNTT nói
riêng.
Trong quá trình thực hiện, quy
hoạch này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh và ngành BCVT trong từng thời kỳ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính- Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ
trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|