ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 11 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của liên Bộ
Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn về cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Căn cứ Quyết định số 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, viễn thông ban hành Quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên
ngành viễn thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin &
Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 23/7/2008 và Công văn số
232/STTTT-TTra ngày 28/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về công tác quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên
quan hướng dẫn thực hiện quyết định này; theo dõi, tổng hợp kết quả, báo cáo
UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các qui định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Bưu chính,
Viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư Pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Như điều 4 QĐ;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM THU, PHÁT
SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp
đặt, quản lý, vận hành và khai thác các trạm thu, phát sóng thông tin di động
(trạm BTS) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột
ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.
- Trạm
BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ
trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc phát triển các trạm BTS của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin di động (Sau đây gọi tắt
là doanh nghiệp viễn thông), đáp ứng nhu cầu và đảm bảo chất lượng dịch vụ
thông tin di động cung cấp cho người sử dụng.
Nhằm công
khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong công tác xây dựng và phát triển
các trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
Việc xây
dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công
trình, công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành, không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân
thủ quy hoạch chuyên ngành, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, PHÁT TRIỂN CÁC TRẠM BTS
Điều 4. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
1. Việc
quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu
kinh tế và các công trình công cộng khác phải có phần quy hoạch cho các trạm
BTS.
2. Khi
phát triển, mở rộng mạng lưới thông tin di động, các doanh nghiệp viễn thông phải
lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt các trạm BTS hàng năm, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp). Khi có nhu cầu xây dựng Trạm
BTS phát sinh ngoài kế hoạch, chủ đầu tư phải giải trình lý do, trình UBND tỉnh
phê duyệt bổ sung.
3. Trên
cơ sở kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị có liên quan thực hiện
các thủ tục trong đầu tư, xây dựng và vận hành khai thác các trạm BTS theo đúng
quy định.
Điều 5. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS
1. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng
và giám sát xây dựng công trình.
2. Cấp phép xây dựng đối với các trạm BTS
a) Khi
xây dựng, lắp đặt các trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2 thuộc khu vực phải xin
phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Các trạm
BTS loại 2 được lắp đặt ở ngoài phạm vi khu vực phải xin phép xây dựng thì được
miễn giấy phép xây dựng.
3. Khu vực phải xin giấy phép xây dựng
3.1. Đối với trạm BTS loại 1: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Đối với trạm BTS loại 2:
a) Thành phố Lào Cai: Khu vực phải xin giấy
phép xây dựng bao gồm:
Trong gianh giới tất cả các Phường, các khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc địa bàn thành phố.
b) Tại các đô thị còn lại và các khu vực cần phải quản lý về kiến trúc,
cảnh quan: Khu vực phải xin giấy phép xây dựng
bao gồm:
- Trong phạm vi 200m tính từ tim đường sang hai bên lề đường, dọc các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ trong khu vực đô thị.
- Trong phạm vi gianh giới quy hoạch xây dựng đô thị tại: Thị trấn,
Trung tâm huyện lỵ, Trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, điểm dân cư tập
trung, xã biên giới.
- Trong phạm vi 300 m kể từ gianh giới Trụ sở UBND xã.
- Trong phạm vi 300 m kể từ gianh giới đối với các khu bảo tồn di tích
lịch sử cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Trong phạm vi 500 m kể từ gianh giới đối với các vườn hoa; Đài tưởng
niệm; nghĩa trang; công viên; quảng trường; công trình quảng cáo; các khu du lịch,
cơ sở trường học, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo, khu vực dân cư tập trung, khu vực
chợ và các công trình công cộng khác...
- Trong toàn bộ khu vực sân bay, khu vực các vị trí an ninh, quân sự.
Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày
11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Ngoài ra chủ đầu tư phải có xác nhận bằng văn bản của Sở Thông tin
& Truyền thông về việc đảm bảo quy hoạch phát triển viễn thông tại địa
phương;
c) Đối với các trạm BTS nằm trong khu vực
sân bay, an ninh quốc phòng, xã biên giới chủ đầu tư phải có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của cơ quan quản lý hàng không, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ
huy bộ đội biên phòng tỉnh và chính quyền xã biên giới có trạm BTS dự kiến được
xây dựng, lắp đặt.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành một số
điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Vận hành, khai thác các trạm BTS
1. Các trạm BTS phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào
vận hành khai thác; các thiết bị viễn thông phải được chứng nhận phù hợp các
tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng do Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và
Truyền thông) công bố hoặc do các tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng phù hợp với
các quy định của pháp luật.
2. Kiểm định đối với các trạm BTS
Các trạm BTS phải kiểm định trong các trường hợp sau:
- Lắp đặt
mới trước khi đưa vào sử dụng;
- Đã được kiểm định và đưa vào sử dụng nhưng đã có
thay đổi thiết bị thu-phát sóng vô tuyến điện hoặc điểm tiếp đất hoặc địa điểm
lắp đặt của công trình;
- Hết thời hạn Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông;
- Đã đưa vào sử dụng trước thời điểm “Danh mục công trình viễn thông bắt
buộc kiểm định” có hiệu lực.
3. Nội dung và thẩm quyền đo kiểm, cấp Giấy chứng nhận kiểm định công
trình viễn thông thực hiện theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của
Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
4. Bảo đảm an toàn mạng và an ninh thông tin các trạm BTS: Các trạm BTS
đã được phát sóng, đưa vào khai thác là một trong những thành phần của mạng viễn
thông là cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải được bảo vệ và không được xâm
phạm. Chính quyền địa phương, các đơn vị lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp
viễn thông có trách nhiệm phối hợp để bảo vệ an toàn mạng thông tin di động.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra chuyên ngành thông tin & truyền thông, thanh tra
chuyên ngành xây dựng và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ Quy định này đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc
thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo qui định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra.
2. Các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cung cấp
những thông tin, tài liệu liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh
tra, kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
3. Mọi khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
trong quản lý, xây dựng, vận hành và khai thác các trạm BTS được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Công tác báo cáo
1. Sở Thông tin & truyền thông ban hành các biểu mẫu báo cáo để áp
dụng chung cho các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin &
truyền thông định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về hoạt động xây dựng và phát triển
các trạm BTS của đơn vị mình trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính
xác, kịp thời của các nội dung và số liệu báo cáo.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm chứng minh các số liệu báo cáo theo yêu cầu của Sở Thông tin & truyền
thông và các đơn vị có liên quan, tạo điều kiện để Sở Thông tin & truyền
thông thẩm tra các số liệu báo cáo trong trường hợp cần thiết.
4. Doanh nghiệp viễn thông vi phạm quy định về chế độ báo cáo sẽ bị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Thông tin & Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định có liên quan đến việc
triển khai, hoạt động của các trạm BTS, công tác kiểm định các trạm BTS, cung cấp
các thông tin liên quan của sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe
cộng đồng.
2. Cung cấp các thông tin, văn bản có liên quan đến việc triển khai xây
dựng lắp đặt các trạm BTS. Phối hợp với Cục quản lý chất lượng BCVT&CNTT thực
hiện cung cấp và cập nhật thường xuyên trên website của Sở Thông tin & truyền
thông Lào Cai danh sách các trạm BTS trên địa bàn đã được cấp giấy chứng nhận
kiểm định.
3. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông
trong quá trình triển khai xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh;
4. Phối hợp với Cục quản lý chất lượng BCVT&CNTT hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ quy định về kiểm định các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh;
5. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp viễn
thông trong việc báo cáo định kỳ về các trạm BTS trên địa bàn và kế hoạch triển
khai xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS hàng năm. Tổng hợp kế hoạch triển khai
xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn thông trình UBND tỉnh
phê duyệt.
6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, tổng hợp tình hình
xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin di động của các doanh nghiệp báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
Điều 12. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Tài nguyên
Môi trường và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy định này.
2. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, UBND các huyện, thành
phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong quá trình
triển khai xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
3. Kiểm tra việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 13. Công an tỉnh Lào Cai
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời và xử lý
nghiêm các hành vi phá hoại, cố tình gây cản trở việc xây dựng, phát triển và vận
hành khai thác mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng các phương án bảo vệ an ninh, an toàn trạm thu, phát sóng thông
tin di động; triển khai công tác phòng, ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với
các hoạt động xâm phạm các quy định bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng thông tin
di động trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố; UBND xã,
phường, thị trấn
1. Chỉ đạo các Đài truyền thanh - truyền hình, các cơ quan chức năng
trên địa bàn phổ biến, tuyên truyền các nội dung, các qui định liên quan đến việc
xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm BTS, cung cấp cho nhân dân các thông tin
liên quan đến sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng
và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
2. Thống kê, nắm tình hình xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm BTS
trên địa bàn quản lý; kịp thời phản ánh tình hình về Sở Thông tin & Truyền
thông để cùng phối hợp quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền
thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc
trong quá trình xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
Điều 15. Các doanh nghiệp viễn thông
1. Hàng năm lập kế hoạch xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS của đơn vị,
báo cáo về Sở Thông tin & Truyền thông trước ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật
chuyên ngành viễn thông do Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và
Truyền thông) ban hành. Thực hiện kiểm định các Trạm gốc điện thoại di động mặt
đất công cộng ( trạm BTS) đúng quy định và báo cáo định kỳ hàng quý về Sở Thông
tin & truyền thông, thời gian báo cáo trước ngày 10 tháng tiếp theo sau quý
báo cáo .
3. Báo cáo tình hình triển khai xây
dựng, lắp đặt, khai thác, sử dụng các trạm BTS trên địa bàn Lào Cai theo hướng
dẫn của Sở Thông tin & Truyền thông.
4. Chủ động, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức đảm bảo an toàn mạng lưới các trạm BTS của đơn vị.
5. Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với UBND huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc
trong các hoạt động về triển khai lắp đặt, vận hành và khai thác các trạm BTS.
6. Thực hiện đầy đủ các thủ tục có liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt
các trạm BTS theo đúng quy định.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt các
trạm BTS có trách nhiệm thực hiện các nội dung tại quy định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai xây dựng, phát triển và vận hành
khai thác các trạm BTS theo đúng quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành vi gây rối, cản trở trái
phép hoạt động xây dựng, lắp đặt và vận hành khai thác các trạm BTS của các
doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin & Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.