ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3744/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016-2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 12 tháng 07 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Trên cơ sở Công văn số
826/BTTTT-THH ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
thẩm định Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020 và xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 48/TTr-STTTT ngày 12 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTr. TỈnh Ủy (b/c);
- TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, CNTT.
CB2
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3744/QĐ-UBND ngày 29/12/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin
mạng trong tình hình mới;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông
tin số quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần
ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015
Trong những năm qua, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đã từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
CNTT) phục vụ công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về
kinh phí cho hoạt động ứng dụng CNTT. Công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng
CNTT ngày càng hoàn thiện, với việc ban hành nhiều quy chế, quy định cụ thể. Hạ
tầng CNTT trong khối cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện đã được đầu tư xây dựng
và trang bị một mạng LAN tương đối hoàn chỉnh và được kết nối Internet đáp ứng
nhu cầu công việc hàng ngày, cũng như nhu cầu triển khai các ứng dụng CNTT, đảm
bảo an toàn thông tin. Hệ thống mạng các cơ quan được kết nối với nhau trong mạng
diện rộng (WAN) với đường truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao. Bước đầu đã
hình thành hạ tầng mạng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, bao gồm
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, mạng cục bộ (LAN) của các sở/ngành, UBND huyện/thị.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước, cũng như phục vụ người dân và
doanh nghiệp từng bước được quan tâm đầu tư và chuẩn hóa, đã có những tác động
nhất định đến nhận thức của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức, đã tạo ra một
phương thức làm việc mới sử dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước, nâng cao hiệu
suất làm việc của cán bộ, công chức, đem lại hiệu quả công việc trong điều hành
quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, từng bước làm thay đổi thói quen và lề lối làm
việc cũ, tiến tới chuyển dần sang phong cách làm việc mới với việc sử dụng máy
tính và trên môi trường mạng.
(Nội dung chi tiết về hiện trạng ứng
dụng CNTT theo báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
48/TTr-STTTT ngày 12 tháng 12 năm 2016)
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số
lần mà người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện
các thủ tục hành chính thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến
mức độ 3, 4.
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với
cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành, tăng tốc độ
xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
công khai, minh bạch các hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin.
- Từng bước xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua việc xây dựng các hệ thống thông tin quản
lý nhà nước ở các sở ngành, địa phương và tích hợp, liên thông, kết nối các hệ
thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Hạ tầng kỹ thuật
Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ
thể như sau:
- Duy trì tỷ lệ 100% cán bộ, công chức
cấp tỉnh, huyện được trang bị máy tính và các trang thiết bị tin học cần thiết
để làm việc.
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã có mạng nội bộ và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ
quan Đảng, Nhà nước với tốc độ cao, an toàn, bảo mật, chất lượng được đảm bảo.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng
được nhu cầu dùng chung hạ tầng, tích hợp dữ liệu, triển khai các phần mềm ứng
dụng liên thông qua mạng.
- Tăng cường tổ chức các cuộc họp
giao ban trực tuyến giữa UBND tỉnh cùng các sở, ngành với UBND các huyện, thành
phố.
2.2. ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
2.2.1. Ứng dụng CNTT phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành
- 90% cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng thường xuyên hộp thư điện tử công vụ phục vụ công việc.
- 100% cơ quan nhà nước các cấp sử dụng
tốt phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng.
- 100% các văn bản, hồ sơ (không mật)
trình UBND Tỉnh và 80% các văn bản, hồ sơ trao đổi giữa các cơ quan đơn vị được
thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản gửi song song cùng bản
giấy).
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện, xã và cá nhân được cung cấp chứng thư số - chữ ký số theo yêu cầu của Cục
Cơ yếu Chính phủ.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- 100% các Cổng/trang thông tin điện
tử của Tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp Tỉnh, Huyện cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- 100% thủ tục hành chính tại bộ phận
một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cung cấp đầy đủ mức 1, 2 qua môi trường
mạng.
- 100% dịch vụ công trực tuyến trong
danh mục nhóm dịch vụ công ưu tiên triển khai của Chương trình quốc gia về CNTT
giai đoạn 2016-2020 được cung cấp mức 3,4.
2.4. Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin
- 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và UBND cấp huyện, UBND cấp xã đều bố trí người làm công tác CNTT.
- 90% cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được đào tạo kỹ năng, sử dụng
thành thạo máy tính.
2.5. An toàn an ninh thông tin
- Tối thiểu 80% các hệ thống thông
tin của tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng nội bộ.
- 90% máy tính (máy chủ, máy trạm) được
cài đặt các chương trình phòng chống virus máy tính và sử dụng hệ điều hành có
bản quyền, các thiết bị bảo mật, các thiết bị mạng thường xuyên được nâng cấp,
cập nhật các bản vá lỗi.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Hàng năm có kế hoạch đầu tư, nâng cấp
hạ tầng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh BR-VT đảm bảo nhu cầu
làm việc cũng như triển khai Chính quyền điện tử của Tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và nâng cấp chất
lượng dịch vụ đường truyền mạng số liệu chuyên dùng cho giai đoạn 2016-2020 triển
khai tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, các Sở, Ban, Ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh BR-VT phục vụ việc ứng dụng các ứng dụng dùng chung của tỉnh và đảm bảo
an toàn bảo mật thông tin.
- Chuẩn hóa, xây dựng, nâng cấp hệ thống
mạng nội bộ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Tỉnh bảo đảm bảo mật, tập
trung.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Trung tâm
Tích hợp dữ liệu tỉnh với công nghệ hiện đại (điện toán đám mây - cloud
computing), có khả năng tích hợp ứng dụng và tích hợp hệ thống lưu trữ dữ liệu
lớn dựa trên công nghệ ảo hóa, làm cơ sở để triển khai Kiến trúc Chính phủ điện
tử của tỉnh giai đoạn 2016-2020, bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động liên tục
24/24h; đảm bảo được các điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ CPĐT (G2G,
G2B, G2C), TMĐT.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng
ứng dụng, kết nối, liên thông, chia sẻ cấp tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền
hình của Tỉnh (thiết bị và đường truyền) đảm bảo chất lượng các cuộc họp giao
ban của UBND tỉnh với UBND các Huyện, Thành phố.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước:
2.1. Ứng dụng CNTT phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Kiến
trúc Chính quyền điện tử của Tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống mail công vụ, thường
xuyên cập nhật danh sách tài khoản mail công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Phát triển, nâng cấp phần mềm quản
lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo điều hành, mở rộng
sự kết nối liên thông giữa các cấp của Cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và với
các hệ thống quy mô quốc gia.
- Triển khai hệ thống thông tin theo
dõi thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Tổ chức hội nghị hội thảo triển
khai, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng chữ
ký số/chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ chuyên
môn nghiệp vụ
- Ưu tiên xây dựng, triển khai và đưa
vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (theo Quyết
định 1605/QĐ-TTg và Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) một cách
đồng bộ, như: dân cư, đất đai, doanh nghiệp, thống kê tổng hợp về dân số, tài
chính, bảo hiểm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức,.. (PHỤ LỤC 2 kèm
theo).
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu
dùng chung, các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nâng cấp, triển khai có hiệu quả
Công báo điện tử của tỉnh nhằm tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành cho các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống thông tin quản
lý khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai phần mềm quản lý cán bộ
công chức viên chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Triển khai các hệ thống thông tin,
các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ khác của các cơ
quan nhà nước của tỉnh.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và các cổng, trang thông tin thành phần nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng Cổng thông tin hành chính
công cấp Tỉnh tập trung, thống nhất đảm bảo kết nối, liên thông, tích hợp, chia
sẻ hạ tầng và cơ sở dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Nâng cấp phần mềm một cửa tại cấp
huyện, cấp xã nhằm đảm bảo liên thông hồ sơ điện tử trên hệ thống phần mềm tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp (cấp tỉnh với cấp huyện và cấp
xã).
- Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức 3, mức độ 4 của các cơ quan nhà nước của tỉnh giai đoạn
2016-2020; ưu tiên triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức 4 tại cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. (PHỤ LỤC 3 kèm theo)
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Đảm bảo số lượng cán bộ chuyên
trách CNTT trong các cơ quan nhà nước được đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn. Tùy theo từng ngành, lĩnh vực quản lý bổ sung thêm số lượng cán bộ chuyên
trách CNTT cho phù hợp với việc ứng dụng CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện
tử.
- Đảm bảo việc tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức hội thảo cho cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin đúng chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức các lớp đào tạo về Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Tham quan học tập kinh nghiệm về
triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin tại các tỉnh bạn, tham dự hoặc tổ chức
hội nghị hội thảo về CNTT để nâng cao nhận thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức..
5. Đảm bảo an toàn thông tin
- Kiện toàn đội ngũ chuyên trách và
điều phối an toàn thông tin của Tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng
cho các công chức chuyên trách về Công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh về An toàn thông tin theo Quyết định 99/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tăng cường hoạt động phối hợp giữa
các lực lượng quân sự, công an, cơ yếu, thông tin và truyền thông... để sẵn
sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an
toàn, an ninh thông tin; xây dựng kế hoạch và diễn tập về đảm bảo an toàn thông
tin với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế tại địa phương cùng với sự tham
gia của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
- Tăng cường rà soát, đánh giá, kiểm
tra việc đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh; giám sát an toàn thông tin đối với các mạng CNTT trọng yếu của tỉnh; triển
khai các giải pháp để phòng chống và xử lý sự cố về an toàn thông tin; phối hợp
cùng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai hoạt động dự báo, kiểm
soát, phát hiện, cảnh báo sớm, ngăn chặn kịp thời và khắc phục sự cố khi có các
cuộc tấn công mạng.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng
CNTT tại các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh, Huyện: các thiết bị bảo mật, các phần mềm,
ứng dụng bảo mật; cấu hình hệ thống các thiết bị, các ứng dụng bảo mật, các dịch
vụ và hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Tiếp tục duy trì hệ thống phòng chống
virus tại các Sở, Ban, Ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(Danh mục các nội dung trọng tâm
triển khai tại PHỤ LỤC 1 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- Đảm bảo cấp vốn từ ngân sách tỉnh
(vốn đầu tư, vốn sự nghiệp) để đầu tư cho các dự án ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước của tỉnh.
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung
ương đến các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình,
dự án khác.
- Huy động nguồn vốn từ các doanh
nghiệp, thuê dịch vụ của doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và
ngoài nước có nguyện vọng đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
- Tăng cường áp dụng hình thức thuê dịch
vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg
ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Giải pháp triển khai
- Triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử của Tỉnh
sau khi được ban hành.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động ứng dụng
CNTT với Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành
chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cho hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường cải tiến quy trình làm việc, chuẩn hóa
nghiệp vụ để có thể ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường cơ chế phối hợp
làm việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thí điểm mô hình ứng dụng
CNTT sau đó nhân rộng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả
của việc triển khai, từ cơ sở triển khai ban đầu qua quá trình áp dụng thực tế
sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư, nâng cao hiệu
quả khi triển khai nhân rộng mô hình sau này.
- Áp dụng các công nghệ mới, triển
khai các ứng dụng, hạ tầng dùng chung theo mô hình tập trung để đảm bảo khả
năng triển khai, nâng cấp, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin.
3. Giải pháp tổ chức, điều hành
- Kiện toàn, tăng cường hoạt động của
Ban Chỉ đạo CNTT Tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp,
các ngành.
- Lãnh đạo các ngành, địa phương phải
gương mẫu trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc
(như sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, chữ ký số,...); tạo bước
chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách
hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
công nghệ thông tin các cấp, đặc biệt là cấp huyện trở xuống.
4. Giải pháp môi trường, chính
sách
- Xây dựng ban hành các mô hình, chuẩn
hóa, quy định về trang bị hạ tầng CNTT tại các cơ quan, đơn vị theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại và quy trình, quy chế triển khai ứng dụng trong khối
cơ quan nhà nước.
- Xây dựng quy định về thi đua khen
thưởng: Kết quả triển khai ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước là một trong những
tiêu chí xét thi đua hàng năm.
- Xây dựng, chuẩn hóa, ban hành, triển
khai và hướng dẫn Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh làm nền tảng cho việc
phát triển CNTT của tỉnh trong tương lai; tuân thủ các quy định, kiến trúc của
Chính phủ điện tử và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT làm việc tại các cơ
quan Đảng và Nhà nước; chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao
vào làm việc tại các cơ quan nhà nước; chính sách thu hút các nhà đầu tư vào
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
5. Các giải pháp khác:
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước dựa trên các chỉ tiêu định
lượng cụ thể để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông những khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai Kế hoạch, từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho việc
triển khai những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo
và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử,
thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đào tạo
và truyền thông về sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ
máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, có Lãnh đạo chuyên trách về an toàn
thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát,
cảnh báo, ứng cứu sự cố (CERT) tại các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị
trực thuộc.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Công việc triển khai hàng năm
1. Triển khai các công tác bảo trì, bảo
dưỡng, nâng cấp... nhằm duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng CNTT hiện có như:
Trung tâm Tích hợp dữ liệu, hệ thống các mạng nội bộ, trang thiết bị làm việc...
2. Triển khai nâng cấp, mở rộng, cập
nhật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ CNTT, an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Mua sắm trang thiết bị CNTT phục vụ
hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
2. Phân kỳ thực hiện các dự án, đề
án, kế hoạch
2.1. Giai đoạn từ năm 2016 - 2018:
- Xây dựng hoàn thành Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh làm định hướng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Triển khai hệ thống trang thiết bị
Công nghệ thông tin và phần mềm tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại
Bộ phận một cửa tập trung cấp tỉnh.
- Nâng cấp phần mềm tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện và cấp xã, thực hiện liên thông 03
cấp (Tỉnh - Huyện - Xã).
- Nâng cấp, xây dựng Cổng thông tin
hành chính công cấp Tỉnh tập trung, thống nhất đảm bảo kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ hạ tầng và cơ sở dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Duy trì, nâng cấp mở rộng hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng, Nhà nước và định hướng kết nối
internet theo hướng tập trung nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến của Tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử công
vụ của tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh.
- Triển khai hệ thống theo dõi chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh.
- Nâng cấp, triển khai có hiệu quả
Công báo điện tử của tỉnh.
- Triển khai nhân rộng Phần mềm quản
lý khiếu nại, tố cáo đến các phòng ban chuyên môn của huyện và phường, xã.
- Triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 theo lộ trình của tỉnh.
- Phát triển, nâng cấp phần mềm quản
lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo điều hành, mở rộng
sự kết nối liên thông giữa các cấp của Cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và với
các hệ thống quy mô quốc gia.
- Triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả
các hệ thống thống thông tin, CSDL quốc gia, chuyên ngành đồng bộ đảm bảo tuân
thủ khung kiến trúc Chính quyền điện tử Tỉnh.
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống mạng nội
bộ, hệ thống bảo mật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp Khung Kiến
trúc chính quyền điện tử.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng
kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh; các phần mềm vận hành nền tảng kết nối, liên
thông, chia sẻ quy mô cấp tỉnh (LGSP).
2.2. Giai đoạn từ năm 2019 - 2020:
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống mạng nội
bộ, hệ thống bảo mật đáp ứng theo quy chuẩn kỹ thuật và phù hợp Khung kiến trúc
chính quyền điện tử.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh trên cơ sở các văn bản của Trung ương theo hướng đồng bộ, đảm bảo
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng
ứng dụng chính quyền điện tử cấp tỉnh; các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ
Kiến trúc Chính quyền điện từ Tỉnh (LGSP).
- Tiếp tục triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình của tỉnh.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 5 năm, hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí triển khai các dự án,
chương trình, kế hoạch CNTT sẽ được xác định cụ thể khi các dự án, chương
trình, kế hoạch được phê duyệt theo lộ trình hàng năm.
- Tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân
sách, UBND Tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển, nguồn sự nghiệp và
các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
VIII. DỰ KIẾN HIỆU
QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
- Hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, xây dựng
Chính quyền điện tử của tỉnh phục vụ các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà
nước của tỉnh; góp phần nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của
chính quyền các cấp; tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, của
đội ngũ CBCCVC trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao tính minh bạch, chính xác
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tạo sự thuận lợi cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, tạo môi trường điện tử để
giao tiếp, trao đổi và lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp tham gia vào các
hoạt động quản lý, đầu tư,... của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tạo môi trường làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm các chi phí hoạt động trong thực
thi công vụ.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư thông qua định hướng chiến lược, minh bạch hóa,
cung cấp thông tin và dịch vụ.
- Góp phần nâng cao đời sống kinh tế
xã hội của người dân.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo CNTT Tỉnh
- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị để các dự án ứng dụng CNTT có yêu cầu phối hợp hoạt động của
nhiều đơn vị được triển khai đồng bộ, thống nhất.
- Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ ứng
dụng CNTT gắn với các nội dung cải cách hành chính, để ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước thực sự thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần làm
tăng hiệu quả của ứng dụng CNTT.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao, theo dõi đôn đốc các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan, đơn vị và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
năm.
- Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với tiến
độ và tình hình thực tế thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh;
tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Kế hoạch này để rút kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất các cơ chế chính sách, quy
định cần thiết thúc đẩy thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT, tổng hợp trình UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng CNTT hàng năm của Tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm
cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước, bố trí kinh phí
đảm bảo hoạt động thường xuyên cho CNTT đối với các cơ quan đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu UNBD Tỉnh ban hành các quy định, chính sách về kinh phí chi cho
CNTT.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển cho
các dự án CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh BR-VT.
5. Sở Nội vụ
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các
giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai chương trình cải
cách hành chính với kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp đối với người làm công tác
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố phải xác định xây dựng Chính quyền điện tử là
nhiệm vụ cấp bách, quan trọng; thực hiện nghiêm túc Điều 24, 25 của Luật
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 về công nghệ thông tin và Điều 44 của Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình, hàng năm chủ trì thực hiện các đề án, dự án nêu trong
danh mục trên, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình phê duyệt và triển khai kế
hoạch ứng dụng CNTT theo đúng quy định hiện hành, bảo đảm sự lồng ghép về nội
dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển
khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí, đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực và
đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh sau khi đã được ban
hành, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phù hợp với định
hướng và tiến độ triển khai các dự án ứng dụng CNTT quốc gia và tình hình thực
tế của địa phương. Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
này gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông
tin và Truyền thông.