ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3724/UBND-CN
|
Nghệ An, ngày 24
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư 14/2013/TT-BTTTT
ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt
và tổ chức thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
44/2013/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số
909/BC-TĐQH ngày 05/8/2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 915/TTr-STT&TT ngày 06/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025, với nội
dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Quan điểm phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 là:
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động đồng bộ, phù hợp với phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch
hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng của tỉnh.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đảm bảo phục vụ tốt công tác an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các tình huống phòng chống lụt bão;
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu
phát triển trong tương lai.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động, chủ yếu theo hướng dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh
nghiệp, tiết kiệm nguồn vốn đầu tư; đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc
các công trình lịch sử, văn hóa; đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng.
Các doanh nghiệp cùng đầu tư một lần và sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới
thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh
nghiệp tham gia thị trường; xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập thị
trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Xã hội hóa trong xây dựng,
phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu phát triển
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động nhằm bảo đảm cho việc phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng viễn thông
bền vững, hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn mạng lưới, đồng thời
đáp ứng yêu cầu bảo đảm cảnh quan môi trường, nhất là tại các đô thị.
Đến năm 2020, tỉnh Nghệ An nằm trong
nhóm các tỉnh, thành có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phát triển tiên
tiến, hiện đại.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020.
a) Nhóm chỉ tiêu liên quan đến bảo
đảm cung cấp dịch vụ của hạ tầng kỹ thuật viễn thông: (tuân thủ Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Nghệ An được phê duyệt tại Quyết
định 44/2013/QĐ-UBND ngày 19/8/2013)
- Tỷ lệ hộ gia đinh có đường dây thuê
bao cố định (đường dây thuê bao điện thoại cố định, Internet, truyền hình cáp,
truyền hình Internet) đạt 75%.
- Tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di
động đạt 75%.
- Tỷ lệ dân số sử dụng thiết bị kết
nối mạng thông tin di động đạt 45%.
b) Nhóm chỉ tiêu liên quan đến hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cơ sở
hạ tầng cột ăng ten phu phát sóng mạng thông tin di động 25 - 30%.
- Ngầm hóa 50 - 60% hạ tầng mạng cáp
viễn thông, truyền hình hiện tại (tính đến hệ thống tủ cáp và cụm thuê bao).
- Cáp quang hóa 30 - 40% mạng cáp
ngoại vi trên địa bàn tỉnh.
- Lắp đặt điểm cung cấp Internet không
dây công cộng phủ sóng đến 100% khu vực trung tâm xã, phường, thị trấn các
huyện, thị, thành phố; các tuyến đường chính của TP Vinh, TX Cửa Lò; khu vực
trung tâm hành chính của tỉnh và khu vực công cộng.
- Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ
tầng mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, viễn thông) tại khu vực
trung tâm thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa và trung tâm các
huyện.
- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng cột ăng
ten (cải tạo cột ăng ten loại A2a sang cột ăng ten loại A1) tại các khu vực,
tuyến đường, phố chính khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái
Hòa và trung tâm các huyện.
3. Chỉ tiêu định hướng đến năm 2025:
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cơ sở
hạ tầng cột ăng ten phu phát sóng mạng thông tin di động 40 - 45%.
- Ngầm hóa 70 - 75 % hạ tầng mạng cáp
viễn thông, truyền hình.
- Cáp quang hóa hầu hết mạng cáp
ngoại vi đến tủ, hộp chia cáp.
- Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hệ
thống cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố và trung tâm các
huyện, thị trên toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Khu vực, địa điểm cần xây dựng
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ; điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ:
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có
người phục vụ: 15 điểm (TP Vinh: 2 điểm; TX Cửa Lò-1; Hưng Nguyên: 2; Nam Đàn:
2; Thanh Chương: 2; Hoàng Mai: 2; Tân Kỳ: 1; Nghĩa Đàn: 1; Quỳ Hợp: 1; Kỳ Sơn:
1);
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
không có người phục vụ: 10 điểm (TP Vinh: 6; TX Cửa Lò: 4).
2. Mạng cáp viễn thông
a) Các khu vực, tuyến đường phố
được ngầm hóa hoàn toàn đến tủ, hộp cáp:
+ TP Vinh: Đường Trần Hưng Đạo, Lê
Lợi, Trần Phú, Quang Trung, trục đường V.I. Lênin - Xô viết Nghệ Tĩnh; đường
Trường Thi, Hồ Tùng Mậu, Lê Mao, Nguyễn Văn Cừ.
+ TX Cửa Lò: Đường Bình Minh, Sào
Nam, Nguyễn Sinh Cung, ĐT534, QL46, Trần Văn Cung, Nguyễn Thức Đường, Nguyễn
Thức Tự, Nguyễn Năng Tĩnh, Ngô Quảng.
+ TX Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn: Các
tuyến đường nội thị dọc theo QL48, QL15.
+ TX Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu:
Khu vực nội thị dọc theo QL1, ĐT537B, quốc lộ ven biển.
+ Huyện Anh Sơn, Con Cuông, Tương
Dương, Kỳ Sơn: Khu vực nội thị dọc theo QL7.
+ Huyện Diễn Châu: Khu vực nội thị
dọc theo QL1, QL7, QL48,
+ Huyện Đô Lương: Khu vực nội thị dọc
theo QL7, QL15.
+ Huyện Hưng Nguyên: Khu vực nội thị
dọc theo QL46.
+ Huyện Nam Đàn: Khu vực nội thị dọc
theo QL46, QL15, ĐT539 và ĐT540.
+ Huyện Nghi Lộc: Khu vực nội thị dọc
theo QL1A, ĐT534, tuyến đường ven biển.
+ Huyện Quỳ Châu, Quế Phong: Khu vực
nội thị dọc theo QL48.
+ Huyện Quỳ Hợp: Khu vực nội thị dọc
theo QL48C, ĐT532.
+ Huyện Tân Kỳ: Khu vực nội thị dọc
theo đường Hồ Chí Minh và ĐT545.
+ Huyện Thanh Chương: Khu vực nội thị
dọc theo QL46B.
+ Huyện Yên Thành: Khu vực nội thị
dọc theo ĐT538.
b) Các khu vực, tuyến đường phố
xây dựng mới các công trình cống, bể cáp ngầm:
+ TP Vinh: Tuyến đường mới từ khu
Công nghiệp Nam Cấm đến đường Dũng Quyết nối với tuyến đường ven biển; tuyến
đường Quán Hành - Khu kinh tế Đông Nam; đường bộ cao tốc Bắc Nam; đường bộ cao
tốc Vinh - Hà Nội đi qua địa bàn thành phố; QL 46 tránh thành phố Vinh. Xây
dựng hạ tầng ngầm trên các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo các tuyến đường
nội thị.
+ TX Cửa Lò: Tuyến đường đại lộ Vinh
- Cửa Lò; xây dựng hạ tầng ngầm trên các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc
theo các tuyến đường nội thị.
+ TX Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn: Các
đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo QL48, QL15, ĐT 545, đường Hồ Chí Minh;
đường QL48 mới tránh thị xã Thái Hòa; xây dựng hạ tầng ngầm dọc theo các tuyến
đường nội thị và đường Hồ Chí Minh, ĐT545, ĐT531.
+ TX Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu:
Tuyến đường xây dựng mới trong khu công nghiệp Hoàng Mai và khu công nghiệp
Đông Hồi. Xây dựng hạ tầng ngầm trên các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc
theo các tuyến đường nội thị.
+ Huyện Anh Sơn: Các đoạn tuyến chưa
có hạ tầng ngầm dọc theo QL7; Tuyến Hùng Sơn - Bình Sơn - Đức Sơn, tuyến Long
Sơn - Khai Sơn - Cao Sơn - Lĩnh Sơn; các tuyến đường nội thị.
+ Huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ
Sơn: Xây dựng các công trình hạ tầng ngầm trên các tuyến đường nội thị; các
đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo QL7, tuyến đường nội thị.
+ Huyện Diễn Châu: Các đoạn tuyến
chưa có hạ tầng ngầm dọc theo QL1, QL7, QL48; tuyến đường ven biển, tuyến Diễn
Yên - Diễn Mỹ, tuyến 205, tuyến Diễn Tháp - Diễn Hồng. Xây dựng hạ tầng ngầm
trên các tuyến đường nội thị.
+ Huyện Đô Lương: Các đoạn tuyến chưa
có hạ tầng ngầm dọc theo QL7, QL15, tuyến đường nội thị. Các tuyến đường trong
khu đô thị mới Cầu Dâu - Tràng Sơn; khu đô thị mới Thiên Lý; khu đô thị mới dọc
tuyến sông Đào; khu vực xây dựng các thị trấn tại Tân Sơn, Bài Sơn, Thượng Sơn,
Nhân Sơn, Giang Sơn Đông.
+ Huyện Hưng Nguyên: Các đoạn tuyến
chưa có hạ tầng ngầm dọc theo QL46; tuyến đường 8B; tuyến đường xây dựng mới
trong khu đô thị Hưng Phú, Phú Xá; tuyến đường nội thị.
+ Huyện Nam Đàn: QL 46 đoạn tránh thị
trấn, tuyến đường QL 46B nối QL46 với QL1 Tránh Vinh, đường nối đường ven sông
Lam với đường QL 15, đường nối đường ven sông Lam với đường ven núi Đại Huệ
(Vân Diên - Nam Thanh, Hùng Tiến, Nam Lĩnh), đường từ cầu Yên Xuân đi qua Nam
Cường, Nam Kim nối cầu Linh Cảm (Hà Tĩnh). Dọc theo tuyến đường tỉnh 539, 540,
tuyến đường nội thị.
+ Huyện Nghi Lộc: Tuyến đường bộ cao
tốc Vinh - Hà Nội, hệ thống đường giao thông của khu kinh tế Đông Nam, đường
nối Cầu Cấm với ĐT 534; tuyến đường từ Quốc lộ 1 đi các xã: Nghi Diên, Nghi
Công Nam, Nghi Công Bắc, Nghi Lâm, Nghi Kiều. Các đoạn tuyến chưa có hạ tầng
ngầm dọc theo QL 1A, ĐT 534, tuyến đường nội thị.
+ Huyện Quỳ Hợp: Tuyến đường xây dựng
mới trong khu công nghiệp Quỳ Hợp. Các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo
QL48C, tuyến đường nội thị.
+ Huyện Tân Kỳ: Tuyến đường xây dựng
mới trong khu công nghiệp Tân Kỳ. Các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo
QL15, đường Hồ Chí Minh, tuyến đường nội thị.
+ Huyện Thanh Chương: Tuyến đường xây
dựng mới trong khu đô thị Thanh Thủy. Các đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc
theo QL46B, tuyến đường nội thị.
+ Huyện Yên Thành: Tuyến đường giao
thông nối đường N5 khu kinh tế Đông Nam đến Hòa Sơn. Các đoạn tuyến chưa có hạ
tầng ngầm dọc theo ĐT 538, tuyến đường nội thị.
+ Các huyện Quỳ Châu, Quế Phong: Các
đoạn tuyến chưa có hạ tầng ngầm dọc theo QL48.
- Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ
Becamex - Nghệ An: Các tuyến đường giao thông trong khu công nghiệp, đô thị và
dịch vụ Becamex.
+ Các cụm công nghiệp: Các tuyến
đường trong 8 cụm công nghiệp đang đầu tư xây dựng, 9 cụm công nghiệp đang lập
quy hoạch chi tiết và chuẩn bị đầu tư, 18 cụm công nghiệp quy hoạch thành lập
đến răm 2020.
+ Khuyến khích xây dựng các tuyến
cống bể, cáp ngầm tại khu vực ven biển.
Giai đoạn 2015 - 2020 thực hiện
ngầm hóa khoảng 200 km, trong đó hạ ngầm 20 km tuyến cáp treo, và 180 km hạ tầng
kỹ thuật ngầm tại các tuyến đường xây dựng mới.
c) Các khu vực xây dựng các tuyến
cột treo cáp: Không phát triển mới các tuyến cột treo
cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị; chỉ xây dựng các tuyến cột mới
tại khu vực các xã nông thôn, miền núi; trên các tuyến đường liên thôn, liên
xã, khu vực chưa có hạ tầng cột điện lực. Không cho phép xây dựng nhiều hơn 2
công trình cùng tuyến.
Tổng cộng: 73 xã của các huyện Con
Cuông, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương; mỗi xã trung bình 3 km, tổng
cộng gần 220 km.
d) Cải tạo, chỉnh trang mạng cáp
viễn thông, truyền hình: Cải tạo, chỉnh trang mạng cáp treo tại khu vực
thành phố, khu vực trung tâm huyện, thị và các khu vực có yêu cầu cao về mỹ
quan đối với mạng cáp treo trên các tuyến cột điện lực và cột viễn thông.
Bao gồm các công việc: Loại bỏ sợi
cáp thừa, không sử dụng; sắp xếp, gia cố, neo giữ, buộc gọn dây cáp, thay thế
cột có nguy cơ bị đổ.
Giai đoạn 2016 - 2020: Triển khai cải tạo tại khu vực TP Vinh, TX Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa
với tổng chiều dài tuyến dự kiến khoảng 200km.
Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang tại trung tâm các huyện, thị toàn tỉnh.
3. Hệ thống cột ăngten của các trạm
thu phát sóng thông tin di động (BTS)
a) Các khu vực, tuyến đường phố
được xây dựng các trạm BTS với cột ăngten A1 (không cồng kềnh):
- Khu vực các tuyến đường chính tại
thành phố, thị xã, thị trấn các huyện; các khu du lịch, khu di tích: Khu du
lịch bãi biển Cửa Lò, Làng Sen Quê Bác, thành cổ Nghệ An, khu lưu niệm cố Tổng
Bí thư Lê Hồng Phong, khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu, khu du lịch Đền Cuông -
Cửa Hiền, khu du lịch sinh thái Cửa Hội, công viên Trung tâm TP Vinh, khu du
lịch hồ Cửa Nam, khu du lịch Nghi Thiết, khu Văn Miếu Nghệ An; khu vực các khu
đô thị, khu dân cư mới; khu vực các tuyến đường, phố có yêu cầu cao về mỹ quan;
khu vực ảnh hưởng đến tĩnh không Sân bay Vinh khi thiết kế, thi công phải có
thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Các tuyến đường phố cụ thể:
+ TP Vinh với 23 tuyến đường gồm: Mai
Hắc Đế, Nguyễn Trãi, Lê Duẩn, Nguyễn Du, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai,
Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phong Sắc, Trường Chinh, Phan Bội Châu, Nguyễn Sỹ Sách,
Phan Đăng Lưu, Xô viết Nghệ Tĩnh; các tuyến đường Trần Hưng Đạo, Đặng Thái Thân
thuộc khu du lịch hồ Cửa Nam; Lê Lợi, Quang Trung, Trần Phú, V.I.Lênin; Trường Thi,
Hồ Tùng Mậu, Lê Mao, Nguyễn Văn Cừ;
Ngoài ra, các trục đường giao thông
mới từ KCN Nam Cấm đến đường Dũng Quyết; Đại lộ Vinh - Cửa Lò và tổ hợp KCN đô
thị, dịch vụ phía Tây TP Vinh cũng thuộc phạm vi quy hoạch xây dựng cột A1.
+ TX Cửa Lò với 4 tuyến đường gồm:
Bình Minh, Nguyễn Xí, Nguyễn Sinh Cung, ĐT 535 và khu du lịch sinh thái Cửa Hội;
+ TX Hoàng Mai: QL1A (đoạn qua phường
Mai Hùng, Quỳnh Xuân, Quỳnh Thiện), ĐT537B (đoạn qua phường Quỳnh Dị, Quỳnh
Phương).
+ TX Thái Hòa: QL48 (đoạn qua phường
Hòa Hiếu, Quang Tiến, Long Sơn), QL15 (đoạn qua phường Quang Tiến).
+ Huyện Anh Sơn: QL7 (đoạn qua Thị
trấn Anh Sơn).
+ Huyện Diễn Châu: QL1 (đoạn qua Thị
trấn Diễn Châu và Đền Cuông), QL7 (đoạn qua Thị trấn Diễn Châu), tuyến đường
ven biển (đoạn qua bãi tắm Cửa Hiền).
+ Huyện Đô Lương: Tuyến đường nội thị
dọc theo QL7, QL15 (đoạn qua Thị trấn Đô Lương).
+ Huyện Hưng Nguyên: QL1, QL46 (đoạn
qua Thị trấn Hưng Nguyên); khu vực xây dựng đô thị mới Hưng Phúc, Phú Xá.
+ Huyện Nam Đàn: QL46, QL15 (đoạn qua
Thị trấn Nam Đàn, khu vực Làng Sen, khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu; khu xây dựng
đô thị mới Nam Trung, Nam Giang.
+ Huyện Nghi Lộc: QL1A (đoạn qua Thị
trấn Quán Hành), khu du lịch Nghi Thiết.
+ Huyện Quỳnh Lưu: QL1, QL48B (đoạn
qua Thị trấn Cầu Giát).
+ Huyện Tân Kỳ: QL15 đường Hồ Chí
Minh (đoạn qua Thị trấn Lạt).
+ Huyện Thanh Chương: QL46 (đoạn qua
Thị trấn Dùng), khu đô thị mới Thanh Thủy.
+ Huyện Yên Thành: ĐT538 (đoạn qua
Thị trấn Yên Thành).
+ Các huyện Con Cuông, Tương Dương,
Kỳ Sơn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Nghĩa Đàn: Không quy hoạch khu vực xây
dựng cột A1.
- KCN, đô thị Becamex - Nghệ An:
Khuyến khích xây dựng cột A1.
b) Các khu vực, tuyến đường phố
được xây dựng các trạm BTS với cột ăngten A2 (A2a, A2b) cồng kềnh:
- Phát triển cột ăngten <= 60m tại
khu vực các xã trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên đáp ứng lưu lượng cho các khu
vực: Thị trấn Anh Sơn, thị trấn mới Cây Chanh, Tri Lễ và 5 thị tứ Cầu Trù (Lĩnh
Sơn), Phúc Sơn, Thọ Sơn, Chợ Chiều (Hội Sơn), Dừa (Tưởng Sơn) thuộc huyện Anh
Sơn; Thị tứ Nam Tân, Khánh Sơn, Nam Kim thuộc huyện Nam Đàn; thị tứ Kỳ Sơn,
Nghĩa Đồng, Nghĩa Bình, Giai Xuân thuộc huyện Tân Kỳ; Bảo Thành, Cuồi (Thọ
Thành), Đô Thành, Chợ Rộc (Trung Thành), Hợp Thành, Mã Thành, Tân Thành, Hậu
Thành, Minh Thành, Mỹ Thành, Tây Thành thuộc huyện Yên Thành; phát triển cột
ăngten tại 35 cụm công nghiệp; khu vực TX Hoàng Mai, KCN Đông Hồi mở rộng; các
huyện Đô Lương, Thanh Chương, Quỳnh Lưu; trục đường Đô Lương - Nghi Thái - Nghi
Xuân.
- Phát triển cột ăngten cao < 100m
để mở rộng bán kính vùng phủ sóng tại khu vực: Các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa các huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quỳ Châu, Quế Phong và các xã
Nghĩa Mai (Nghĩa Đàn), Tân Hợp, Đồng Văn, Tiên Kỳ (Tân Kỳ); Các xã khu vực biên
giới, các xã ven biển.
c) Cải tạo hệ thống cột ăngten:
Cải tạo các cột ăngten thuộc khu vực
đô thị, khu vực tập trung đông dân cư; khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan (du
lịch, di tích); các cột ăngten có vị trí gần mặt đường, có độ cao không hợp lý;
cột ăngten quá gần nhau. Riêng các cột A2b dạng tự đứng, nếu kiểm định chất
lượng công trình đạt yêu cầu cho phép được giữ lại để tiếp tục khai thác, sử
dụng.
- Cải tạo cột ăngten loại A2 có
khoảng cách so mép đường <30m thành cột A1a, A1b trên các tuyến đường chính
cho phép xây dựng cột A1 (điểm a, mục 3);
- Cải tạo các cột ăngten A2a tại các
khu vực, đường phố tại điểm a), mục 3 bằng cách hạ độ cao cột A2a thành cột A1a
hoặc chuyển thành cột A1b (loại cột ngụy trang thân thiện với môi trường).
- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với
các cột ăngten cách nhau <200m về vị trí phù hợp có đủ điều kiện bảo đảm sử
dụng chung và yêu cầu mỹ quan, đảm bảo vùng phủ sóng.
- Cải tạo, gia cố cột ăngten bảo đảm
chịu được gió bão cấp 15-16 trở lên.
Kế hoạch đến 2020, dự kiến xây
dựng mới khoảng 1.360 cội ăngten trạm BTS; cải tạo khoảng 55 vị trí, trong đó
tại TP Vinh khoảng 30 vị trí.
4. Điểm truy nhập Internet không dây
công cộng (Wifi công cộng)
Xây dựng các điểm truy nhập Internet
không dây phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch giữa cơ quan nhà
nước với người dân, phục vụ phát triển du lịch, giáo dục, xây dựng nông thôn
mới.
Xây dựng, lắp đặt các điểm truy nhập
Internet không dây phát sóng tại các khu vực:
- Các tuyến đường chính thuộc khu vực
nội thị TP Vinh và TX Cửa Lò.
- Trung tâm chính trị - hành chính;
khu vực UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; khu vực các Sở, Ban, Ngành.
- Khu vực công cộng: Sân bay Vinh, Ga
Vinh, Cảng Cửa Lò, khu vực Bến xe khách, các trường đại học, bệnh viện, công
viên, trung tâm thương mại, bảo tàng; khu du lịch, di tích văn hóa.
- Khu vực trung tâm hành chính cấp
xã, hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng của xã.
Lộ trình thực hiện:
Giai đoạn 2016 - 2018: Lắp đặt các
điểm phát sóng Wifi công cộng tại TP Vinh, TX Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa,
trung tâm huyện, khu du lịch Cửa Lò, khu vực công cộng tập trung đông người
(sân bay, nhà ga,...).
Giai đoạn 2019 - 2020: Lắp đặt trên
địa bàn trung tâm hành chính các xã.
Dự kiến lắp đặt tổng cộng 760 điểm
truy nhập Internet không dây công cộng.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ
THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025:
Định hướng phát triển đến năm 2025
với những nội dung chính như sau:
1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng
Phát triển mới 15 điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông công cộng có người phục vụ.
2. Về hạ tầng cột ăngten trạm BTS
Nâng cao tỷ lệ sử dụng chung cột
ăngten đạt 40 - 45%; cải tạo chuyển đổi cột ăngten loại A2 sang A1 trên các
tuyến đường TP Vinh, TX Cửa Lò, TX Hoàng Mai, TX Thái Hòa và khu vực trung tâm
các huyện, dự kiến khoảng 50 - 70 cột; phát triển mạnh cột A1b; ứng dụng các
giải pháp kiến trúc mạng truy nhập vô tuyến mới, giảm thiểu số lượng các trạm
thông tin di động, giảm chi phí vận hành khai thác; ứng dụng giải pháp vô tuyến
thông minh giúp nhận diện và sử dụng phổ tần số hiệu quả theo không gian, thời
gian và tần số; phát triển công nghệ thu - phát đa tần trên một hệ thống ăngten
tạo điều kiện sử dụng chung hạ tầng cột ăngten.
3. Về mạng cáp ngoại vi viễn thông
Ngầm hóa mạng ngoại vi diện rộng,
trên các địa bàn thành phố, thị xã, các trung tâm huyện. Giai đoạn 2020 - 2025
dự kiến ngầm hóa khoảng 300 km, dọc theo các tuyến đường giao thông khu vực đô
thị; xây dựng mạng lưới cáp quang thay thế hầu hết cáp đồng đến tận các tủ, hộp
chia cáp; tăng cường sử dụng chung hạ tầng mạng cáp và hạ tầng ngầm; chỉnh
trang hệ thống cáp treo tại các khu vực chưa có khả năng ngầm hóa; Chỉ tiêu đến
năm 2025: 60-70% tuyến đường phố có hạ tầng kỹ thuật ngầm, 70-75% hệ thống mạng
cáp viễn thông được ngầm hóa.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quản lý nhà nước
a) Tuyên truyền phổ biến pháp luật,
các quy định, chính sách về phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ
tầng viễn thông thụ động nói riêng; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch,
đầu tư, phát triển hiệu quả, bền vững.
b) Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng viễn thông
thụ động; quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu; thiết bị
đo kiểm, giám sát hệ thống các trạm thu phát sóng di động...
c) Giám sát chặt chẽ việc xây dựng
phát triển hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh. Giải quyết tranh chấp
và xử lý các doanh nghiệp vi phạm.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương. Xử
lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh
vực đầu tư, xây dựng.
2. Cơ chế, chính sách
Ban hành và thực hiện các quy định,
quy chế sau đây:
- Quy định về sử dụng chung cơ sở hạ
tầng viễn thông, phối hợp quản lý, đầu tư xây dựng công trình hạ tầng ngầm giữa
các ngành, doanh nghiệp.
- Quy định về xây dựng và ngầm hóa hạ
tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh.
- Quy định về treo cáp tại các khu
vực đô thị, khu vực yêu cầu cảnh quan trên địa bàn tỉnh.
- Quy định về xây dựng, lắp đặt cột
ăng ten không cồng kềnh (cột ăng ten ngụy trang, cột ăng ten thân thiện môi
trường...) trên địa bàn tỉnh.
- Quy định cơ chế ưu đãi, khuyến
khích doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại các khu
vực điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn.
- Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (công nghệ
4G, cột ăng ten trạm thu phát sóng ngụy trang...) đầu tư xây dựng hạ tầng viễn
thông thụ động, đáp ứng yêu cầu về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
đồng thời đáp ứng yêu cầu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an
ninh, quốc phòng trên địa bàn.
- Quy định cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo hình thức xã
hội hóa, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phát
triển hạ tầng viễn thông thụ động (cấp phép xây dựng, thủ tục thuê đất,...).
3. Sử dụng chung hạ tầng mạng viễn thông
Sử dụng chung hạ tầng viễn thông thụ
động đối với những công trình mới xây dựng, các công trình đã xây dựng và đang
sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.
Triển khai sử dụng chung hạ tầng từ
thời điểm xây dựng hạ tầng viễn thông, các doanh nghiệp tham gia sử dụng chung
hạ tầng phải cùng đầu tư xây dựng hạ tầng và chia sẻ sử dụng theo mức đầu tư.
Giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung được quy định tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT;
4. Thực hiện quy hoạch đồng bộ
Tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức
liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt công trình ngầm đô thị, cải tạo, mở rộng đường, vỉa hè để thực hiện xây
dựng, cấp phép đồng thời việc nâng cấp cải tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
ngầm lắp đặt cáp viễn thông.
Các Sở, Ban, ngành, địa phương cung
cấp đầy đủ thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông về kế hoạch và tiến độ
xây dựng hạ tầng của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các doanh
nghiệp viễn thông triển khai thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng các công
trình liên quan (giao thông, đô thị, xây dựng các công trình ngầm, cột treo
cáp...).
Các doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông đồng bộ cùng với quá trình xây dựng
các công trình hạ tầng khác hoặc cùng với các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và được chia sẻ sử dụng, cho thuê hạ tầng.
5. Huy động nguồn đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng viễn thông
Nguồn vốn trong đầu tư, phát triển hạ
tầng mạng viễn thông chủ yếu từ nguồn doanh nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho dự án nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện Quy
hoạch. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư
phát triển và ưu đãi về sử dụng đất.
Huy động nguồn vốn đầu tư theo hình
thức xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các trạm thu phát sóng thông tin di động, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật mạng ngoại vi và cho các doanh nghiệp viễn thông thuê
lại hạ tầng.
Đối với các khu vực vùng sâu, vùng
xa, khu vực khó khăn được hưởng nguồn vốn quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Tận
dụng nguồn vốn quỹ dịch vụ viễn thông công ích xây dựng và nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động khu vực này.
Đối với dự án số hóa truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất, tận dụng nguồn vốn từ quỹ số hóa quốc gia, hỗ trợ
thiết bị đầu cuối cho người dân trong tỉnh.
6. Khoa học và công nghệ
Phát triển công nghệ viễn thông đi
đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: Công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ
truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm... Khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân
thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ
quan đô thị.
Ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới
trong triển khai ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi: Kỹ thuật khoan ngầm, khoan
định hướng...
Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản
lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước: Quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng viễn thông.
7. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
Tăng cường phối hợp giữa chính quyền
các cấp, các ngành trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của
Công an, Quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những
trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet xâm phạm an ninh quốc phòng.
Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet.
Doanh nghiệp viễn thông xây dựng các
phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi xảy ra
thiên tai, sự cố.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
và theo dõi thực hiện Quy hoạch. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, sự
phát triển của công nghệ và hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp.
Quản lý, công bố và cập nhật quá
trình thực hiện Quy hoạch. Báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các kế
hoạch, giải pháp cụ thể, chi tiết thực hiện Quy hoạch.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý, đầu
tư, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; quy định về phối hợp
xây dựng hạ tầng với các ngành giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan trong việc ban hành cơ chế chính sách, đơn
giá cho thuê để sử dụng chung cơ sở hạ tầng (đối với các công trình do nhà nước
định giá), phối hợp tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho thuê; kiểm tra tình hình
thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh trong việc ban
hành các chính sách có liên quan đến đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động.
Định hướng các doanh nghiệp trên địa
bàn thực hiện xây dựng Quy hoạch chi tiết trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động.
Giám sát và điều phối quá trình đầu
tư sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp.
Hàng năm chủ trì, phối hợp UBND các
huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch sử dụng đất xây dựng cột ăng ten loại A2b
trên cơ sở đăng ký của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn vốn đầu tư dự án nâng cao năng lực quản lý nhà nước để thực hiện Quy
hoạch từ nguồn ngân sách tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên
quan bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện dự án nâng cao năng lực quản lý
nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản liên quan cấp tỉnh: Quy
định cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham gia góp ý ban hành các chính
sách, tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho thuê; kiểm tra tình hình thực hiện các quy
định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và
các văn bản pháp luật có liên quan.
Quản lý giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật
công cộng trên cơ sở thúc đẩy dùng chung hạ tầng giữa các ngành, tiết kiệm,
hiệu quả trong đầu tư và bảo đảm cảnh quan môi trường.
4. Sở Giao thông Vận tải
Cung cấp thông tin, công khai về quy
hoạch phát triển, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp viễn thông để xây dựng các
chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng ngoại vi, quy định về việc xây dựng
hạ tầng mạng ngoại vi phù hợp với kế hoạch phát triển của từng giai đoạn.
Phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông, các doanh nghiệp viễn thông tích hợp nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải (thỏa thuận hướng,
vị trí tuyến cáp, cống, bể ngầm...).
Cấp phép thi công và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thi công các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trong phạm vi hành lang an toàn giao thông theo quy định.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các quy định, hướng
dẫn doanh nghiệp về xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với
quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị của tỉnh.
Chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị lồng ghép nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động đồng bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện, cấp
nước, thoát nước...).
Chủ trì cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện thanh tra, kiểm tra các công trình viễn thông đảm bảo
đúng với quy hoạch xây dựng của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong việc ban hành các chính sách,
đơn giá cho thuê để sử dụng chung cơ sở hạ tầng, tổ chức hiệp thương giá theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho
thuê; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên
tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, thực
hiện và giải quyết các vấn đề về sử dụng đất xây dựng hạ tầng viễn thông thụ
động.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, Ngành liên quan xây dựng quy định, cơ chế, chính sách đối với
xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
7. Các Sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện Quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ và các
quy định liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan
và các doanh nghiệp viễn thông triển khai lồng ghép Quy hoạch này với các quy
hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cấp huyện.
Phối hợp với Sở, Ngành liên quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai (thực hiện quy
hoạch trên địa bàn quản lý; quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo mỹ quan đô
thị, cảnh quan môi trường;
Chủ trì cấp phép xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định.
Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch sử dụng đất xây dựng cột ăng ten
loại A2b trên cơ sở đăng ký của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
9. Các doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động của tỉnh, các doanh nghiệp xây dựng Quy hoạch chi tiết hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp tại địa phương 5 năm và định
hướng 10 năm để trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp
với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Chấp hành nghiêm túc các quy định về
sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật; xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật được sử dụng chung do doanh nghiệp đầu tư; đăng ký giá thuê với Sở Tài
chính; niêm yết giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông. Trong
trường hợp không thống nhất về giá thuê, các doanh nghiệp đề nghị Sở Thông tin
và Truyền thông và Sở Tài chính hiệp thương giá.
Tuân thủ nghiêm túc các quy định về
cấp phép và quản lý xây dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động.
Phối hợp với các Sở, Ngành, các đơn
vị và các doanh nghiệp liên quan đến đầu tư hạ tầng, đàm phán cùng đầu tư xây
dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất giải quyết, hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện; lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án khác có
cùng mục tiêu, nhiệm vụ và địa điểm để tránh trùng lặp, gây lãng phí về nhân
lực và tài chính; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động đồng bộ với đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế kỹ thuật khác.
Đổi mới phương pháp quản lý dữ liệu
hạ tầng kỹ thuật theo định hướng số hóa và sử dụng phương tiện công nghệ thông
tin. Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa, xác định tọa độ địa lý của các công trình
hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác khai thác và quản lý hiệu quả các công
trình hạ tầng kỹ thuật, cập nhật thay đổi, báo cáo đầy đủ, kịp thời cho các cơ
quan quản lý nhà nước.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch đăng ký
sử dụng đất xây dựng cột ăng ten loại A2b theo quy hoạch, báo cáo Sở Thông tin
và Truyền thông và UBND cấp huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông
Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Cục Viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các doanh nghiệp viễn thông hoạt
động trên địa bàn tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, CN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂNDÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 3724/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Nghệ An
phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 - 2020, định hướng đến năm 2025)
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Dự án
|
Nguồn vốn (tỷ
đồng)
|
Phân kỳ thực
hiện
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp,
xã hội
|
1
|
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có
người phục vụ
|
|
12
|
2016 - 2020
|
2
|
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không
có người phục vụ
|
|
0,5
|
2016 - 2020
|
3
|
Xây dựng cột ăng ten
|
|
1,360
|
2016 - 2020
|
4
|
Cải tạo cột ăng ten
|
|
27,5
|
2016 - 2020
|
5
|
Xây dựng cột treo cáp
|
|
110
|
2016 - 2020
|
6
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
|
|
151
|
2016 - 2020
|
7
|
Chỉnh trang mạng cáp treo
|
|
16
|
2016 - 2020
|
8
|
Lắp đặt điểm truy nhập Internet không dây
|
|
38
|
2016 - 2020
|
9
|
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước để quản lý, thực
hiện quy hoạch
|
3,0
|
|
2016 - 2018
|
|
Tổng
|
3
|
1.715
|
|