THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2021/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MẠNG BƯU CHÍNH PHỤC VỤ CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về Mạng bưu
chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là Mạng bưu chính KT1) và việc
vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính.
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng sử dụng dịch vụ
a) Cơ quan Đảng, Nhà nước Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở trung ương quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở địa phương quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
nhà nước có tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi cho các cơ quan, tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này.
2. Đối tượng cung cấp dịch vụ
a) Cục Bưu điện Trung ương;
b) Doanh nghiệp được chỉ định thực hiện
duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng.
3. Các tổ chức liên quan đến hoạt động
vận chuyển bưu gửi KT1.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động của Mạng bưu chính KT1
Mạng bưu chính KT1 được thiết lập và
duy trì hoạt động trong nước bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm bí mật nhà nước;
2. Bảo đảm an toàn, an ninh, nhanh
chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống;
3. Thống nhất trong tổ chức, quản lý,
vận hành và khai thác;
4. Không vì mục đích kinh doanh.
Chương II
MẠNG BƯU CHÍNH
KT1
Điều 4. Tổ chức Mạng
1. Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện
Trung ương xây dựng, quản lý, điều hành, khai thác để bảo đảm cung cấp dịch vụ
cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này: chỉ được kết nối
với mạng bưu chính công cộng.
2. Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện
Trung ương trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác gồm: Hệ thống cơ sở khai
thác, điểm phục vụ bưu chính tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; các
tuyến vận chuyển và tuyến phát.
3. Mạng bưu chính công cộng quy định
tại khoản 1 Điều này gồm: Hệ thống cơ sở khai thác, điểm phục vụ bưu chính, các
tuyến vận chuyển và tuyến phát tại các địa phương.
Điều 5. Dịch vụ
bưu chính KT1
1. Dịch vụ bưu chính KT1 là việc chấp
nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện tài liệu; tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước (sau đây gọi là bưu gửi KT1) qua Mạng bưu chính KT1.
2. Dịch vụ bưu chính KT1 gồm:
a) Dịch vụ KT1;
b) Dịch vụ KT1 theo độ mật: A, B, C;
c) Dịch vụ KT1 theo độ khẩn: Hỏa tốc,
Hẹn giờ;
d) Dịch vụ KT1 theo độ mật (A, B, C)
và độ khẩn (Hỏa tốc, Hẹn giờ).
Điều 6. Bảo đảm
an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1
1. Bưu gửi KT1 được đóng dấu KT1, gắn
mã vạch, định vị và quản lý chặt chẽ trong quá trình cung cấp dịch vụ; được
khai thác, vận chuyển và phát bằng các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển
chuyên dùng. Trường hợp cần thiết phải sử dụng phương tiện vận chuyển khác thì
đơn vị cung cấp dịch vụ phải bố trí nhân viên áp tải trong suốt quá trình vận
chuyển.
Khi có yêu cầu của Văn phòng Trung
ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, việc
khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi KT1 được bố trí lực lượng bảo vệ để bảo đảm
an toàn, an ninh, bảo mật trong cung cấp dịch vụ.
2. Đối với bưu gửi sử dụng dịch vụ
bưu chính KT1 theo độ khẩn, độ mật, việc chấp nhận, vận chuyển và phát được ưu
tiên trong trường hợp khẩn cấp.
3. Các cơ sở khai thác dịch vụ bưu
chính KT1 phải có nội quy, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng và kiểm soát người
ra vào chặt chẽ.
4. Người lao động tham gia trực tiếp
vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phải có lý lịch rõ ràng; có phẩm
chất đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức bảo
vệ bí mật nhà nước; được đào tạo về nghiệp vụ bưu chính và công tác bảo đảm an
toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Người được giao chuyên trách vận
chuyển và phát bưu gửi KT1 được trang bị và sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
6. Tổ chức liên quan đến hoạt động vận
chuyển bưu gửi KT1 quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này phải ưu tiên giao
nhận, bảo quản, khai thác bưu gửi KT1 bảo đảm an toàn, an ninh, nhanh chóng,
chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
Điều 7. Chất lượng
dịch vụ bưu chính KT1
1. Dịch vụ bưu chính KT1 phải đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng và thời gian phát bưu gửi KT1 theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Mạng bưu chính KT1 phải bảo đảm
cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong một tuần, kể cả
ngày nghỉ lễ, Tết.
3. Mạng bưu chính KT1 được đầu tư
trang thiết bị hiện đại để bảo đảm chất lượng dịch vụ.
Điều 8. Kinh phí
bảo đảm hoạt động của Mạng
1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí duy trì hoạt động của Mạng bưu
chính KT1 (bao gồm chi phí cho việc kết nối với mạng bưu chính công cộng) để
cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 không thu cước cho các đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh
phí cho việc sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 của các đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 2 Quyết định này theo giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của Cục Bưu điện Trung ương
1. Xây dựng, duy trì, quản lý, điều
hành và khai thác Mạng bưu chính KT1 để bảo đảm cung cấp dịch vụ bưu chính KT1
liên tục, bí mật, an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi
tình huống.
2. Ban hành quy định nghiệp vụ về điều
hành, khai thác Mạng bưu chính KT1; quy trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
3. Được ngân sách nhà nước cấp kinh
phí cho việc cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 trên cơ sở định mức do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành.
4. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo đảm bí mật, an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu
chính KT1.
6. Chủ trì, phối
hợp với doanh nghiệp được chỉ định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định
này thực hiện việc kết nối Mạng bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ
bưu chính KT1.
7. Có trách nhiệm đối soát sản lượng,
xác nhận chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 với các đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Quyết định này và cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 trong các trường
hợp đặc biệt theo yêu cầu của các đối tượng nêu trên.
8. Có trách nhiệm thanh toán chi phí
cho phần kết nối giữa Mạng bưu chính KT1 với mạng bưu chính công cộng.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu
chính công cộng
1. Quản lý, điều hành, khai thác mạng
bưu chính công cộng kết nối với Mạng bưu chính KT1 để bảo đảm cung cấp dịch vụ
bưu chính KT1 tại địa phương liên tục, bí mật, an toàn, an ninh, nhanh chóng,
chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
2. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung
ương trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các quy định về
kết nối an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1; phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an toàn, an ninh trong cung cấp dịch
vụ bưu chính KT1.
4. Tuân thủ các quy định nghiệp vụ và
quy trình về cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Được thanh toán chi phí cho phần kết
nối giữa Mạng bưu chính KT1 với mạng bưu chính công cộng.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính KT1
1. Các đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Quyết định này không phải trả cước khi gửi bưu gửi KT1 cho các đối
tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này và khi gửi tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân.
2. Văn phòng Trung ương Đảng, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ không phải trả cước
khi gửi bưu gửi KT1 cho các tổ chức, cá nhân.
3. Các đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm thanh toán đủ giá cước dịch vụ
theo quy định khi gửi bưu gửi KT1 cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quyết định này.
4. Các đối tượng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm thanh toán đủ giá cước dịch vụ
theo quy định khi gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
5. Khi sử dụng dịch vụ bưu chính KT1,
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này được cung cấp đầy đủ
các thông tin về dịch vụ, phải thực hiện đúng các quy định về sử dụng dịch vụ,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bưu gửi và phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
6. Các đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm phối hợp Cục Bưu điện Trung ương đối
soát sản lượng và xác nhận chất lượng dịch vụ bưu chính KT1.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch hoặc đề án phát triển Mạng bưu chính KT1 bảo đảm nâng cao chất lượng dịch
vụ, phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn.
2. Ban hành giá
cước dịch vụ bưu chính KT1 sau khi thống nhất với Bộ Tài chính; các quy định về
dịch vụ, kết nối, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng và thời gian phát, an
toàn, an ninh; tiêu chuẩn người lao động được tuyển chọn để tham gia trực tiếp
vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 và chỉ đạo triển khai thực hiện
Quyết định này.
3. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát và chỉ đạo việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
hoạt động của Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông bố trí vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động
cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông báo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động của Mạng
bưu chính KT1.
2. Thống nhất với Bộ Thông tin và
Truyền thông về giá cước dịch vụ bưu chính KT1.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
quy định về việc trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ; việc thẩm tra
tiêu chuẩn chính trị người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch
vụ bưu chính KT1; xử lý các trường hợp vi phạm các quy định này đối với hoạt động
của Mạng bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo
vệ trụ sở điều hành; bảo vệ việc khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi KT1 khi
có yêu cầu.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ
Công an phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương và doanh nghiệp được chỉ định thực
hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng trong việc thẩm tra tiêu chuẩn
chính trị người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu
chính KT1 khi có yêu cầu.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng
dịch vụ bưu chính KT1 trên địa bàn theo Quyết định này và quy định của pháp luật
liên quan.
2. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa
phương cho việc sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 của các đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|