ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2016/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
T12/2016-QĐ(80b).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2016/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy
nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ
mạng viễn thông (cố định, di động,
Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
2. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò
chơi điện tử trên mạng.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng
bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp
dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập
Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến
xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ
chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
Internet.
4. Đại lý Internet là tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp
đồng đại lý Internet ký với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch
vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
5. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc
thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
6. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng
có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
7. Trò chơi G1 là
trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông
qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
8. Người quản lý trực tiếp điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 3. Điều kiện
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet được phép hoạt động
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại
lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet;
c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý
Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân
thủ quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng
khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử
dụng trong phạm vi các địa điểm này:
a) Không phải đăng
ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý
Internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký
kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet
nếu có thu cước.
Điền 4. Quyền,
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý
Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển hiệu
“Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet ở vị trí cố định
ở nơi mọi người dễ nhận biết, dễ thấy;
c) Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết, dễ thấy,
bao gồm các điều cấm quy định tại Điều 5, Nghị định 72/2013/NĐ-CP; quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10, Nghị định
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5, Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;
e) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
g) Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
h) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
i) Không được
kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet từ 23 giờ đêm đến 08 giờ sáng hôm sau;
k) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 6 Quy định
này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm
truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp, số giấy phép cung cấp dịch
vụ Internet của doanh nghiệp và phải đặt cố định ở nơi mọi người dễ nhận biết,
dễ thấy;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, đ, g, h, i, k Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng
khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở,
đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê
và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, đ, g, h Khoản 1 Điều này.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 5. Điều kiện
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú từ 200m trở lên (theo chiều dài đường bộ ngắn nhất từ của chính
hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của trưởng và trung tâm);
c) Có biển hiệu
“Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số
điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh và phải đặt cố định ở nơi mọi người dễ
nhận biết, dễ thấy;
d) Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
50m2 tại các phường (thành phố, thị xã); tối
thiểu 40m2 tại các thị trấn; tối thiểu 30m2
tại các xã; các phòng máy phải liên thông với nhau;
đ) Điểm cung cấp dịch vụ bảo đảm đủ
ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy
(bình cứu hỏa, tiêu lệnh, nội quy) theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ
Công an ở tất cả các phòng;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng đã được cấp.
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
3. Có bảng niêm yết
công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết,
dễ thấy, bao gồm các điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; quyền
và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.
4. Đảm bảo các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy (bình chữa cháy, tiêu lệnh, nội quy) theo quy định về
phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an ở tất cả các phòng.
5. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật
các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại
điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
6. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy
tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.
7. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn,
cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát
của doanh nghiệp đó.
8. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ
chức trên địa bàn.
9. Không được kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
10. Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin.
11. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
tại Luật Viễn thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ
và các văn bản có liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet còn có trách nhiệm sau:
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hàng năm tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về Internet và các
giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các đại lý
Internet.
2. Ký hợp đồng đại lý Internet với tổ
chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban
hành.
3. Thu hồi hợp đồng đại lý đối với
các đại lý không còn kinh doanh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Định kỳ 06
tháng tổ chức kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của chủ đại
lý Internet. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15
tháng 6), hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách đại lý mới được ký kết hợp đồng, danh sách đại lý đã chấm dứt hợp đồng, danh sách đại lý có đến thời điểm báo cáo. Danh sách đại lý
phải có các nội dung sau:
a) Họ tên chủ đại lý;
b) Địa chỉ hoạt động đại lý;
c) Ngày ký hợp đồng đại lý;
d) Số, ký hiệu hợp
đồng đại lý.
Điều 8. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện từ công cộng trên địa bàn trên cổng/trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh
sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông
tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn.
4. Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, thanh tra,
kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
5. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý
Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh xử lý thông tin
nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin
trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan quản lý ngành thông tin
và truyền thông thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và
trò chơi điện tử trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và triển khai công tác
phòng, chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự - xã hội phát sinh từ hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet và
trò chơi điện tử.
Điều 10. Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Thái Nguyên
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng cháy chữa cháy tại các điểm truy cập Internet công cộng, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn thủ tục, cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử trên mạng theo quy định; tạm ngừng kinh doanh, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử trên mạng
trên địa bàn tỉnh vi phạm theo quy định hiện hành; hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
các hộ kinh doanh điểm truy cập Internet, trò chơi điện tử
trên mạng.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông
tin, Ủy ban nhân dân cấp xã nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch
vụ Internet, trò chơi điện tử.
2. Chỉ đạo phòng Tài chính – Kế
hoạch phối hợp với phòng Văn hóa và Thông
tin hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền
hình địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong
hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ
trò chơi điện tử.
4. Triển khai việc tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý các điểm truy cập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn.
5. Định kỳ, đột xuất kiểm tra hoạt động
điểm truy cập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình
hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.