BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3680/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM KIỂM
SOÁT, QUẢN LÝ ĐƠN THUỐC ĐIỆN TỬ”.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày
23/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “Tăng cường quản lý kết nối các cơ sở
cung ứng thuốc và bán thuốc theo đơn”;
Căn cứ Quyết định số 4041/QĐ-BYT
ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê
đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1884/QĐ-BYT
ngày 20/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng hệ
thống đơn thuốc điện tử
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quyết định
kèm theo Đề án “Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý
đơn thuốc điện tử”.
Điều 2. Giao Cục Quản lý Khám
chữa bệnh làm đầu mối triển khai kế hoạch thực hiện Đề án.
Điều 3. Kinh phí thực hiện Đề án
được lấy từ nguồn Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng các Cục: Công nghệ
thông tin, Quản lý Dược; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Truyền thông
và Thi đua khen thưởng, Pháp chế, Bảo hiểm y tế; Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Giám
đốc Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khỏe trung ương; Bệnh viện/Viện có
giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c PTT Vũ Đức Đam);
- BT Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để p/h chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Tổng hội Y học Việt Nam, Hội Dược học Việt Nam;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB (02).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỆN TỬ.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3680/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết 20/NQ-TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
- Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc: “Tăng cường quản lý kết nối các cơ sở cung ứng thuốc
và bán thuốc theo đơn”;
- Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày
7/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc
và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020”;
- Thông tư 54/2017/TT-BYT ngày
29/1/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông
tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư 46/2018/TT-BYT ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Hồ sơ bệnh án điện tử;
- Quyết định số 5071/QĐ-BYT ngày 17/8/2018
của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
kết nối cơ sở cung ứng thuốc nhằm kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn”;
- Thông báo số 124/TB-BYT ngày
13/2/2019 thông báo kết luận của Thứ trưởng thường trực Bộ Y tế tại cuộc họp về
xây dựng hệ thống đơn thuốc điện tử.
- Thông báo số 52/TB-BYT ngày
22/01/2019 của Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường tại cuộc họp giải quyết vướng
mắc trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung ứng
thuốc.
- Quyết định số 1884/QĐ-BYT ngày
20/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng hệ thống
kê đơn điện tử.
II. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC:
1. Tại Việt Nam, các cơ sở khám chữa
bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đang kê đơn thuốc bằng cách sử dụng
phần mềm máy tính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc kê đơn thuốc trực tiếp bằng
tay trên giấy (đơn thuốc hoặc sổ y bạ).
Việc kê đơn thực hiện theo quy định tại
các Thông tư: Thông tư 52/2017/TT-BYT ban hành ngày 29/12/2017 và Thông tư số
18/2018/TT-BYT ban hành ngày 22/8/2018.
Tại các bệnh viện: 100% các bác sỹ đã
kê đơn thuốc bằng máy tính trên phần mềm quản trị bệnh viện. Đơn thuốc được gửi
tới các khoa, phòng, nhà thuốc bệnh viện và gửi tới Bảo hiểm xã hội thực hiện
việc thanh quyết toán.
Việc kê đơn thuốc trên máy tính được
áp dụng cho cả người bệnh nội trú và ngoại trú. Tuy nhiên, đơn thuốc của mỗi bệnh
viện có một định dạng chuẩn dữ liệu khác nhau và không đồng nhất khối dữ liệu
khó liên thông ra ngoài cơ sở khám chữa bệnh. Các đơn thuốc không có mã định
danh chứng thực của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và mã định danh của cơ
sở khám chữa bệnh, bên bác sỹ vẫn phải in đơn từ máy tính và ký trực tiếp cho bệnh
nhân.
Theo quy định của việc thực hiện Bệnh
án điện tử người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải thuê bao chữ ký điện tử của nhà cung cấp, tuy nhiên các chữ ký điện tử dưới
định dạng này không truy xuất được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh hay cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ví dụ như: Số chứng chỉ hành nghề, phạm vi
hoạt động chuyên môn hay thời gian làm việc, địa điểm đăng ký làm việc....
Phần lớn cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
(phòng khám đa khoa, chuyên khoa) vẫn áp dụng việc kê đơn thuốc bằng cách viết
trực tiếp vào sổ y bạ và khó để kiểm soát đơn thuốc mà bệnh nhân của bác sỹ nào
kê tại đâu cũng như bác sỹ có đủ thẩm quyền kê đơn thuốc không?
Phần mềm Dược Quốc gia hiện đang triển
khai nhằm quản trị các hoạt động xuất, nhập, tồn của thuốc, tuy nhiên chưa kiểm
soát toàn diện việc bán thuốc theo đơn, cụ thể chưa kiểm soát được việc tái mua
với đơn thuốc đã mua hoặc đã hết hạn.
Việc quản trị đơn thuốc điện tử kèm
mã định danh điện tử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh là điều cần thiết. Tuy nhiên đây là việc làm mới nên cũng
cần có nhiều quy định điều kiện thực hiện và chế tài áp dụng kèm theo để đảm bảo
việc áp dụng được đồng loạt thống nhất nhằm mang lại hiệu quả cao.
2. Qua tìm hiểu thực tế việc quản trị
đơn thuốc và người hành nghề, cơ sở khám chữa bệnh ở một số nước như: Mỹ, Châu
Âu, Singapore... Chính phủ quản lý người hành nghề và cơ sở khám chữa bệnh
thông qua mã định danh điện tử.
Cơ quan quản lý chính phủ (Bộ y tế)
cung cấp mã số cho người và cơ sở hành nghề để tạo thông tin cơ bản nhằm khởi tạo
mã định danh điện tử. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý cũng ban hành các chuẩn định
dạng cho mã định danh điện tử, cho mẫu thông tin đơn thuốc cũng như các cổng kết
nối liên thông để gửi nhận đơn thuốc, mã định danh từ tất cả các phần mềm khác
nhau gửi về. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công nghệ thông
tin làm căn cứ để xây dựng phần mềm đảm bảo đạt chuẩn đó đồng thời đáp ứng liên
thông.
Phần mềm kho đơn thuốc của cơ quan quản
lý Nhà nước sẽ lưu các đơn thuốc do cơ sở khám, chữa bệnh gửi lên để quản trị
cũng như truy xuất khi cần. Việc cơ quan quản lý ban hành các chuẩn về phần mềm
ứng dụng cho người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng thời quản lý khối
dữ liệu gốc (kho đơn thuốc) đảm bảo tính minh bạch và công tác quản lý, không
liên quan tới việc cung ứng các phần mềm. Chính phủ không thực hiện phần kinh
doanh phần mềm kê đơn hay cung cấp mã định danh điện tử. Chính phủ chỉ quy định
các chuẩn và các định dạng và cổng liên thông. Các doanh nghiệp tự khởi tạo phần
mềm và chủ động trong việc kinh doanh của mình miễn sao đạt các chuẩn ban hành.
Với các nước đã thực hiện, để đưa đề
án vào thực tế cuộc sống, cần có lộ trình 01 năm để thực hiện các bước chi tiết:
- Giai đoạn 1 (03 tháng): Vận hành thử
nghiệm và rút ra kinh nghiệm để áp dụng khi phổ biến rộng rãi.
- Giai đoạn 2 (03 tháng): Áp dụng rộng
rãi.
- Giai đoạn 3 (03 tháng): Hoàn thiện
và đánh giá.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ và cùng với sự phát triển của công nghệ hiện nay, Cục Quản lý khám chữa bệnh
đề xuất đề án “Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý
kê đơn thuốc điện tử” sau đây gọi tắt là: “Hệ thống đơn thuốc điện tử”
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm kiểm soát kế đơn thuốc điện tử bảo đảm việc sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý, hiệu quả và từng bước quản lý việc kê đơn và bán thuốc theo đơn; Giúp cơ
quan quản lý, cơ sở khám chữa bệnh quản trị tốt hơn việc kê đơn của người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh đồng thời góp phần hiện đại hóa ngành y tế, tiến tới
hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Quản lý việc kê đơn thuốc theo quy
định của Bộ y tế ở các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước và tư nhân.
b) Quản trị việc bán thuốc theo đơn tại
các cơ sở cung ứng thuốc. Tránh tái bán với các loại thuốc chỉ được bán khi có
đơn, đặc biệt là kháng sinh và thuốc kiểm soát đặc biệt.
c) Thống kê, tổng hợp, phân tích việc
kê đơn thuốc nhằm truy xuất nguồn gốc và trách nhiệm từng tổ chức cá nhân trong
trường hợp vi phạm và hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra.
d) Trên cơ sở phân tích dữ liệu của
kho đơn thuốc có thể tạo ra báo cáo đánh giá đúng về hiện trạng sức khỏe của
người dân cũng như các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ y tế và đưa tới dự
báo tình hình, xu hướng bệnh tật, nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân trong hệ
thống khám chữa bệnh.
đ) Tạo đơn thuốc điện tử là một trong
những cấu phần quan trọng, không thể thiếu của Bệnh án điện tử, Hồ sơ quản lý sức
khỏe điện tử của mỗi người bệnh.
IV. NỘI DUNG
1. Xây dựng quy định pháp luật:
a) Xây dựng quy định của pháp luật về
việc sử dụng đơn thuốc điện tử, mã định danh điện tử cho người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh, mã định danh điện tử cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và việc kết nối
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc với hệ thống đơn thuốc điện tử
quốc gia.
b) Xây dựng chế tài để triển khai quy
định trên.
c) Xây dựng các cơ chế tài chính để
có ngân sách vận hành, thực hiện đề án cũng như tìm kiếm các tổ chức, các nhà
tài trợ cho đề án.
2. Xây dựng hệ thống đơn thuốc điện
tử:
Xây dựng hệ thống phần mềm quản trị
toàn bộ đơn thuốc điện tử - Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia với các cổng xuất,
nhập và trình truy xuất đảm bảo việc quản trị đơn thuốc được kê có mã đơn riêng
biệt, đính kèm theo mã định danh của bác sỹ, mã định danh của cơ sở khám chữa bệnh.
Chia sẻ đơn thuốc tới với các cơ sở cung ứng thuốc, bệnh án điện tử, hồ sơ sức
khỏe điện tử, bảo hiểm xã hội và quản lý đơn thuốc đã bán cũng như việc bán thuốc
theo đơn.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chuyên môn
a) Xây dựng quy định của pháp luật về
kê đơn thuốc điện tử và hướng dẫn lộ trình yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và bác sỹ phải sử dụng mã định đanh điện tử, kê đơn điện tử cũng như thực hiện
kết nối liên thông đơn thuốc lên kho đơn thuốc điện tử Quốc gia. Các cơ sở khám
chữa bệnh phải có trang thiết bị và triển khai ứng dụng CNTT thực hiện kết nối
mạng để quản lý hoạt động kê đơn thuốc.
b) Tổ chức truyền thông việc triển
khai thực hiện Hệ thống đơn thuốc điện tử.
c) Tổ chức tập huấn triển khai áp dụng
các phần mềm, kết nối phần mềm kê đơn thuốc, phần mềm cung cấp mã định danh điện
tử cho cơ sở khám chữa bệnh và bác sỹ với kho đơn thuốc điện tử Quốc gia và phần
mềm dược Quốc gia.
d) Bổ sung quy định trong Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2. Giải pháp Công nghệ thông tin
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm kiểm soát, quản lý kê đơn thuốc điện tử bao gồm 03 phần mềm với 3 nhóm
giải pháp riêng biệt nhưng được liên thông mật thiết tới nhau qua các cổng kết
nối và tuân thủ các chuẩn chung:
a) Phần mềm Kho đơn thuốc điện tử
Quốc gia:
- Là nơi tiếp nhận, lưu trữ toàn bộ
đơn thuốc trên phạm vi toàn quốc, là phần quản lý hệ thống đơn thuốc điện tử.
- Đơn thuốc của kho đơn thuốc điện tử
Quốc gia được gửi tới từ các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước và tư nhân với người
hành nghề có đủ thẩm quyền kê đơn thuốc.
- Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia tạo
ra nhiều trường thống kê, truy xuất giúp các nhà quản lý có thể truy xuất, thống
kê phục vụ công tác quản lý cũng như thanh tra giám sát các hoạt động khám chữa
bệnh và kê đơn thuốc.
- Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia có
phân quyền quản trị riêng cho các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ y tế, Sở y tế
và có phân quyền cấp mã chứng thực cho từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, từng
người hành nghề để từ đó các phần mềm cung cấp mã định danh điện tử có thể khởi
tạo và xây dựng mã định danh điện tử cho cơ sở hoặc người hành nghề mà vẫn đảm
bảo các cơ sở, người hành nghề đã được Bộ Y tế hoặc Sở y tế kiểm tra.
- Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia có
chức năng tạo mã cho từng đơn thuốc để đảm bảo các đơn thuốc có mã số riêng
không trùng lặp, dễ truy xuất cũng như có phân quyền chia sẻ đơn thuốc tới các
phần mềm liên quan khác: phần mềm quản trị nhà thuốc, phần mềm bệnh án điện tử,
phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo hiểm y tế.. cũng như có cơ chế nhận đơn
tích hợp đã bán từ các cơ sở cung ứng thuốc.
- Kho đơn thuốc điện tử đảm bảo tính
bảo mật cao và bảo đảm hệ thống vận hành ổn định.
Phần mềm Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia
sẽ do Cục Quản lý Khám bệnh, chữa bệnh phối hợp cùng các công ty cung cấp dịch
vụ phần mềm triển khai thực hiện trên cơ sở yêu cầu của Cục Quản lý khám chữa bệnh.
b) Phần mềm cung cấp mã định danh
điện tử cho người hành nghề và mã định danh điện tử cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
* Mã định danh điện tử cho người
hành nghề
- Mã định danh điện tử của người hành
nghề: Là mã điện tử riêng dành cho từng người hành nghề để đính kèm theo từng
đơn thuốc. Mã định danh điện tử của mỗi người hành nghề sẽ bao hàm các thông
tin chi tiết: Chứng chỉ hành nghề (đã cấp và bổ sung), đơn vị công tác (nơi làm
việc chính và nơi làm ngoài giờ hành chính).
- Mã định danh điện tử được cấp cho từng
cá nhân và không giống nhau để phân biệt từng người trên môi trường công nghệ số.
Khi đưa mã định danh điện tử vào đơn thuốc, thuật toán sẽ sinh ra hằng số đính
kèm theo đơn để phục vụ việc xác minh người hành nghề kê đơn. Mỗi người hành
nghề sẽ có một số chứng thực (địa chỉ) được cấp từ cơ quản lý (Sở y tế, Bộ y tế)
thông qua phần mềm Kho đơn thuốc điện tử.
- Thông qua mã định danh điện tử của
chính mình, người hành nghề quản trị được toàn bộ đơn thuốc của mình đã kê cho
bệnh nhân.
* Mã định danh điện tử cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
- Là mã điện tử cho từng cơ sở khám
chữa bệnh.
- Mã định danh điện tử của cơ sở khám
chữa bệnh sẽ bao hàm các thông tin chi tiết của từng cơ sở khám chữa bệnh đã được
cấp phép tại Bộ hoặc Sở y tế: phạm vi chuyên môn, nhân sự, trang thiết bị, giấy
phép....
- Mã định danh điện tử của cơ sở khám
chữa bệnh được cấp cho từng cơ sở để phân biệt rõ ràng trên môi trường công nghệ
số. Với mỗi đơn thuốc điện tử được xuất ra ở từng đơn vị, thuật toán sẽ sinh ra
hằng số đính kèm theo đơn để phục vụ việc xác minh đơn kê của từng cơ sở. Mỗi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ có một số chứng thực (địa chỉ) được cấp từ cơ quản
lý (Sở y tế, Bộ y tế) thông qua phần mềm Kho đơn thuốc điện tử.
Toàn bộ phần mềm này sẽ do các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin khởi tạo và cung cấp dịch vụ cho các
cơ sở khám chữa bệnh, người hành nghề đảm bảo tuân thủ các chuẩn ban hành từ phần
mềm Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
c) Phần mềm kê đơn thuốc điện tử.
- Là phần mềm tạo, kê đơn thuốc trên
máy tính và gửi trong môi trường mạng đúng theo quy định của thông tư số 52/2017/TT-BYT
và 18/2018/TT-BYT. Đơn thuốc điện tử có 04 định dạng:
• Đơn thuốc thường.
• Đơn thuốc H (thuốc hướng thần)
• Đơn thuốc N (thuốc gây nghiện).
• Đơn thuốc nội trú (dành cho việc kê
đơn với người bệnh nội trú)
- Đơn thuốc điện tử phải đảm bảo đúng
tiêu chuẩn quy định tại các Thông tư và được chuẩn hóa dưới định dạng số với
quy cách thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
- Toàn bộ tên thuốc và hoạt chất
trong đơn kê được sử dụng theo cơ sở mã định danh các loại thuốc mà Cục Quản lý
dược đang quy định và sử dụng trên phần mềm Dược quốc gia theo quyết định
540/QĐ-QLD.
- Đơn thuốc điện tử phải đáp ứng chuẩn
ban hành để có thể gửi đơn tới kho đơn thuốc điện tử Quốc gia. Mỗi đơn thuốc điện
tử phải đính kèm: Mã định danh điện tử của người hành nghề, mã định danh điện tử
của cơ sở khám chữa bệnh. Phần mềm đơn thuốc điện tử có 2 định dạng:
+ Phần mềm quản trị và kê đơn sẵn có
của các cơ sở khám chữa bệnh được nâng cấp đúng chuẩn ban hành của đơn thuốc điện
tử đính kèm mã định danh của cơ sở khám chữa bệnh, người hành nghề và kết nối
liên thông qua cổng API để gửi lên kho đơn thuốc điện tử Quốc gia (phần này
dành cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã và đang sử dụng phần mềm tại cơ sở
mình tự nâng cấp đạt chuẩn).
- Trang kê đơn thuốc độc lập đạt chuẩn
ban hành của đơn thuốc điện tử, được đính kèm mã định danh của cơ sở khám chữa
bệnh, người hành nghề và kết nối liên thông qua cổng API để gửi lên kho đơn thuốc
điện tử Quốc gia (phần mềm này dành cho các cơ sở khám chữa bệnh chưa có phần mềm
quản trị và vẫn đang thực hiện việc kê đơn thuốc trên sổ y bạ)
Toàn bộ phần mềm này sẽ do các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin khởi tạo và cung cấp dịch vụ cho các
cơ sở khám bệnh chữa bệnh hoặc chỉnh sửa nâng cấp phần mềm vốn có của cơ sở
khám chữa bệnh nhưng phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn ban hành từ phần mềm Kho
đơn thuốc điện tử Quốc gia.
3. Giải pháp tài chính
Kinh phí cho việc xây dựng các phần mềm
Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia và kinh phí duy trì hoạt động hằng năm (chi phí
vận hành, quản trị, thuê máy chủ, thuê kho dữ liệu) của hệ thống từ các nguồn:
- Ngân sách Nhà nước.
- Hỗ trợ của các Tổ chức quốc tế
- Tham gia đóng góp, tài trợ của các
cá nhân, doanh nghiệp.
VI. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Lộ trình:
Để thực hiện được Hệ thống đơn thuốc
điện tử trên phạm vi toàn quốc cần một lộ trình dự kiến trong thời gian 01 năm.
Giai đoạn thử nghiệm (03 tháng) áp dụng tại một số địa phương sau đó sẽ được
triển khai áp dụng đồng thời ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư
nhân trên phạm vi toàn quốc.
2. Các giai đoạn của đề án:
- Giai đoạn 1: 03 tháng đầu tiên từ
khi đề án triển khai: Tổ chức xây dựng các văn bản pháp quy và đồng thời triển
khai thí điểm ở một số Sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh để rút kinh nghiệm.
- Giai đoạn 2: 03 tháng tiếp theo: Hội
thảo sơ kết rút kinh nghiệm việc triển khai thí điểm. Tiếp tục hoàn thiện các
thủ tục văn bản pháp lý và các quy định cho Hệ thống đơn thuốc điện tử. Từng bước
chính thức đưa ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý kê đơn thuốc
điện tử.
- Giai đoạn 3: 03 tháng tiếp theo:
Đưa việc triển khai Hệ thống đơn thuốc điện tử vào thực tế, tiến hành ấn nút
liên thông khai trương các cổng liên thông lên kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
Triển khai truyền thông trên phạm vi toàn quốc, tập huấn các cơ sở hành nghề y
dược và người hành nghề y và dược về phần mềm và yêu cầu sử dụng. Kết nối liên
thông các phần mềm của nhiều nhà cung cấp vào Kho đơn thuốc điện tử.
- Giai đoạn 3-03 tháng tiếp theo: Đôn
đốc nhắc nhở các cơ sở khám chữa bệnh, người hành nghề trong việc sử dụng Hệ thống
đơn thuốc điện tử.
- Giai đoạn 4-03 tháng: Hoàn thiện việc
đánh giá số lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề đã sử dụng hệ
thống đơn thuốc điện tử. Tiếp tục rút kinh nghiệm đánh giá các công việc đã làm
được.
3. Trách nhiệm của các đơn vị liên
quan:
3.1 Cục Quản lý khám bệnh chữa bệnh:
Làm đầu mối tổ chức, phối hợp triển khai với các Vụ/Cục liên quan để thực hiện
đề án “Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý kê đơn
thuốc điện tử”.
- Đầu mối xem xét sửa đổi Nghị định về
điều kiện hành nghề khám chữa bệnh. Hướng dẫn lộ trình yêu cầu các cơ sở khám
chữa bệnh và bác sỹ phải thực hiện việc kê đơn thuốc điện tử, sử dụng mã định
danh điện tử và kết nối liên thông với kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
- Xây dựng kho đơn thuốc điện tử Quốc
gia.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản
quy định về kê đơn thuốc.
- Xây dựng ban hành chuẩn đơn thuốc
điện tử, chuẩn kết nối liên thông đơn thuốc, chuẩn mã định danh bác sỹ, mã định
danh cơ sở khám chữa bệnh.
- Phân tích dữ liệu của kho đơn thuốc
điện tử, góp phần cung cấp bằng chứng về đánh giá hiện trạng sức khỏe của người
dân, sự tuân thủ các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ y tế và đưa tới dự
báo tình hình, xu hướng bệnh tật và nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân trong hệ
thống khám chữa bệnh.
- Chỉ đạo các trung tâm thông tin thuốc
và theo dõi phản ứng có hại của thuốc quốc gia và khu vực để phối hợp phân tích
đánh giá việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn hiệu quả sau khi triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý kê đơn thuốc điện tử.
3.2 Cục Công nghệ thông tin:
Phối hợp với Cục Quản lý khám chữa bệnh
ban hành chuẩn đơn thuốc điện tử, chuẩn kết nối liên thông đơn thuốc, chuẩn mã
định danh bác sỹ, mã định danh cơ sở khám chữa bệnh.
3.3 Cục Quản lý Dược:
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
bán thuốc bằng đơn thuốc điện tử và gửi báo cáo đơn thuốc đã bán về kho đơn thuốc
điện tử Quốc gia ở các phần mềm quản lý cơ sở cung ứng thuốc.
- Chia sẻ dữ liệu về mã định danh thuốc
từ cơ sở dược Quốc gia với Cục quản lý khám chữa bệnh để thực hiện đề án này.
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh triển khai ban hành chuẩn liên thông kết nối với phần mềm của cơ sở cung ứng
thuốc trong việc nhận đơn thuốc điện tử từ kho đơn thuốc điện tử Quốc gia tới
các cơ sở cung ứng thuốc và gửi báo cáo hoàn thiện đơn thuốc đã bán.
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh phân tích dữ liệu của kho đơn thuốc điện tử, góp phần cung cấp bằng chứng
về đánh giá hiện trạng sức khỏe của người dân và đưa tới dự báo tình hình, xu
hướng bệnh tật và nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân.
3.4 Vụ Pháp chế:
Đầu mối xây dựng trình ban hành chế
tài xử lý đối với các cơ sở khám chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
không sử dụng đơn thuốc điện tử, mã định danh điện tử và không cập nhật thường
xuyên đơn thuốc điện tử lên hệ thống kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
3.5 Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Hướng dẫn các đơn vị dự toán và bố
trí kinh phí để triển khai đề án: bao gồm kinh phí xây dựng phần mềm, kinh phí
vận hành thường xuyên.
- Tìm kiếm các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực tài trợ cho dự án.
3.6 Vụ truyền thông, thi đua khen thưởng:
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan
báo chí về sự cần thiết của Hệ thống đơn thuốc điện tử để các nhà báo hiểu rõ từ
đó có thể đăng tải các thông tin kịp thời, chính xác.
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh để truyền thông rộng rãi về việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
kiểm soát, quản lý đơn thuốc điện tử.
3.7 Vụ bảo hiểm y tế:
Phối hợp Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
trong việc triển khai thực hiện đề án.
3.8 Sở y tế các địa phương:
- Xây dựng kế hoạch triển khai Hệ thống
đơn thuốc điện tử tại địa phương mình.
- Thành lập các tổ công tác triển
khai Hệ thống đơn thuốc điện tử do 1 đồng chí lãnh đạo làm tổ trưởng và có kế
hoạch chi tiết của tổ. Phân công người chịu trách nhiệm quản lý Kho đơn thuốc
điện tử Quốc gia theo phân quyền của địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra đôn đốc, giám sát việc thực
hiện kê đơn thuốc điện tử, bán thuốc theo đơn thuốc điện tử đảm bảo duy trì ứng
dụng CNTT tại cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở cung ứng thuốc bền vững.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông và
triển khai truyền thông việc sử dụng hệ thống đơn thuốc điện tử tại địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để
tổ chức đào tạo hướng dẫn cho các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc và
bác sỹ áp dụng, sử dụng, vận hành hệ thống đơn thuốc điện tử quốc gia.
3.9 Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh:
- Thực hiện đúng các quy định áp dụng
Hệ thống đơn thuốc điện tử tại cơ sở mình.
- Sử dụng mã định danh điện tử cho cơ
sở khám chữa bệnh tại cơ sở mình trong việc kê đơn thuốc.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc các bác sỹ
tại cơ sở phải sử dụng việc kê đơn thuốc điện tử, sử dụng mã định danh điện tử
cho bác sỹ để kê đơn.
- Thực hiện việc kết nối liên thông
đơn thuốc điện tử của cơ sở lên hệ thống đơn thuốc điện tử.
4. Kế hoạch triển khai thực hiện (Phụ
lục kèm theo).
VII. LỢI ÍCH CỦA ĐỀ
ÁN
Đề án Hệ thống đơn thuốc điện tử được
áp dụng trên phạm vi toàn quốc không chỉ đáp ứng yêu cầu và chỉ đạo của Chính
phủ, Lãnh đạo Bộ Y tế mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng
cho người dân và cho nhà quản lý.
Nhà quản lý sẽ đảm bảo được việc kiểm
soát người hành nghề, các cơ sở khám chữa bệnh trong việc kê đơn thuốc, quản trị
các phác đồ điều trị và đảm bảo việc thanh kiểm tra giám sát truy xuất trách
nhiệm của từng cá nhân tổ chức liên quan nếu xảy ra sai phạm.
Người dân sẽ nhận được nhiều lợi ích
từ đề án này như: nhận được cảnh báo về đơn thuốc, nhận cảnh báo về các loại
thuốc phải bán theo đơn... và các cơ sở cung ứng thuốc đảm bảo được việc bán
thuốc theo đơn như chỉ đạo của Bộ y tế.
Bên cạnh đó, trên cơ sở quản trị,
phân tích khối dữ liệu về đơn thuốc, các cơ quan quản lý Nhà nước có thể đưa ra
những định hướng chính sách phù hợp trong quản lý điều hành nhằm làm tốt hơn nữa
nhiệm vụ của mình. Thông qua các giải pháp đồng bộ và tổng thể này sẽ hỗ trợ được
người dân trong việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
VIII. KHÓ KHĂN,
THÁCH THỨC
Việc đưa Hệ thống đơn thuốc điện tử
vào thực tế gặp nhiều khó khăn:
- Một bộ phận người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh hiện nay vẫn kê đơn thuốc bằng cách viết trực tiếp và chưa áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Các chế tài xử phạt nếu không ban
hành đồng thời với việc áp dụng hệ thống đơn thuốc điện tử sẽ khiến người hành
nghề và các cơ sở khám, chữa bệnh không có sức ép để triển khai.
- Tới thời điểm này, chưa có cơ chế
và ngân sách cho đặt hàng sản xuất phần mềm hay thuê dịch vụ công khiến việc bố
trí kinh phí cho dự án cũng gặp nhiều khó khăn và tìm nguồn tài trợ là không
đơn giản.
IX. KẾT LUẬN
Cùng với xu thế phát triển của thời đại
4.0, để đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới trong quản lý và hội nhập quốc tế, việc
đưa ứng dụng Hệ thống đơn thuốc điện tử vào thực tế cuộc sống là điều cần thiết
cấp bách. Với việc triển khai đề án này sẽ đóng góp phần không nhỏ vào công tác
sử dụng thuốc hợp lý an toàn nhằm chăm sóc sức khỏe cho người dân.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1 - Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn vị đầu mối
|
Đơn
vị phối hợp
|
Dự
kiến sản phẩm đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
|
1.1
|
Xem xét, sửa đổi Nghị định về điều
kiện hành nghề khám chữa bệnh.
|
Cục Quản lý khám chữa bệnh
|
Vụ Pháp chế, Cục công nghệ thông
tin
|
Sản phẩm:
Hướng dẫn lộ trình yêu cầu cơ sở
khám chữa bệnh và người hành nghề phải sử dụng mã định danh điện tử, kê đơn thuốc
điện tử cũng như thực hiện kết nối liên thông đơn thuốc lên kho Đơn thuốc điện
tử Quốc gia. Các cơ sở khám chữa bệnh, trạm y tế xã phải có trang thiết bị và
triển khai ứng dụng CNTT thực hiện kết nối mạng để quản lý hoạt động kê đơn
thuốc.
|
Theo
Kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế
|
1.2
|
Ban hành các chế tài xử lý đối với
các cơ sở khám chữa bệnh không ứng dụng CNTT kết nối, kê đơn thuốc điện tử và
liên thông cơ sở khám chữa bệnh, không sử dụng mã định danh, không cập nhật
thường xuyên đơn thuốc lên hệ thống theo quy định.
|
Vụ pháp chế
|
Cục Quản lý khám chữa bệnh, Cục
công nghệ thông tin, Thanh tra Bộ
|
Sản phẩm: Sửa đổi Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm
hành chính lĩnh vực y tế
|
Theo
Kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế
|
2 - Xây dựng văn bản hướng dẫn thực
hiện kê đơn thuốc điện tử (chuẩn mã định danh điện tử, chuẩn đơn thuốc điện tử
và các cổng kết nối liên thông):
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị đầu mối
|
Đơn
vị phối hợp
|
Dự
kiến sản phẩm đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
|
1.1
|
Phối hợp xây dựng và sử dụng danh mục
dùng chung lĩnh vực dược cho toàn bộ hệ thống.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục Quản lý dược, Cục Công nghệ
thông tin
|
Sản phẩm: Danh mục lĩnh vực dược
|
Giai
đoạn 1
|
1.2
|
Xây dựng danh mục dùng chung lĩnh vực
khám, chữa bệnh.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh, vụ bảo
hiểm y tế.
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Sản phẩm: Danh mục lĩnh vực khám chữa bệnh
|
Hoạt
động thường xuyên
|
1.3
|
Xây dựng quy định phải sử dụng mã định
danh điện tử với người hành nghề và cơ sở khám chữa bệnh khi kê đơn. Phải kê
đơn thuốc điện tử bằng phần mềm đạt chuẩn.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Sản phẩm: Kế hoạch triển khai; các văn bản quy phạm pháp luật
|
Giai
đoạn 1
|
1.4
|
Xây dựng kế hoạch triển khai kết nối
liên thông đơn thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm gửi đơn lên kho
đơn thuốc Quốc gia.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Sản phẩm: Kế hoạch triển khai; các văn bản quy phạm pháp luật
|
Giai
đoạn 1
|
1.5
|
Xây dựng kế hoạch triển khai kết nối
liên thông phân bổ đơn thuốc tới cơ sở và nhận đơn đã bán về hệ thống kho đơn
thuốc Quốc gia.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục Quản lý dược, Các đơn vị cung ứng
phần mềm quản lý nhà thuốc
|
Sản phẩm: Kế hoạch triển khai; các văn bản quy phạm pháp luật
|
Giai
đoạn 1
|
1.6
|
Ban hành quy định xác nhận đơn thuốc
đã bán trên hệ thống.
|
Cục quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục quản lý dược, Vụ pháp chế
|
Sản phẩm: Ban hành Quy định hướng dẫn việc kiểm tra và xác minh đơn thuốc đã
bán.
|
Giai
đoạn 1
|
2
|
Sở Y tế các địa phương
|
2.1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng
CNTT kê đơn thuốc điện tử, kết nối các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc
và cơ quan quản lý.
|
Sở Y tế
|
|
Sản phẩm: Bản kế hoạch chi tiết, trong đó có trách nhiệm rõ ràng của các Sở,
Ban, Ngành địa phương, Doanh nghiệp CNTT tham gia, ghi rõ nguồn kinh phí để
thực hiện.
|
Giai
đoạn 2
|
2.2
|
Thành lập các Tổ công tác triển
khai ứng dụng CNTT Hệ thống đơn thuốc điện tử do 01 đồng chí Lãnh đạo Sở y tế
làm Tổ trưởng
|
Sở Y tế
|
|
Sản phẩm: Quyết định thành lập Tổ công tác và kế hoạch hoạt động của Tổ.
|
Giai
đoạn 2
|
2.3
|
Kiểm tra giám sát việc thực hiện kê
đơn thuốc điện tử và bán thuốc kê đơn, đảm bảo duy trì ứng dụng CNTT tại các
cơ sở khám chữa bệnh và cung ứng thuốc bền vững.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, Ban, Ngành tại địa phương
|
Sản phẩm: Biên bản kiểm tra, các công văn hướng dẫn, chỉ đạo
|
Giai
đoạn 3 - Hoạt động thường xuyên
|
3 - Xây dựng phần mềm và ban hành
các chuẩn liên thông kết nối để quản lý sử dụng hệ thống đơn thuốc điện tử:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị đầu mối
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự
kiến sản phẩm đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1.1
|
Ban hành tiêu chí về các yêu cầu
chuẩn báo cáo liên thông kết nối: Mã định danh điện tử cho người hành nghề và
mã định danh điện tử cho cơ sở khám chữa bệnh để thực hiện kết nối liên thông
được với đơn thuốc điện tử và Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục công nghệ thông tin.
|
Sản phẩm: Chuẩn báo cáo và cổng API liên thông phần mềm cung cấp mã định danh
điện tử với phần mềm Kho đơn thuốc điện tử cũng như phần mềm kê đơn thuốc.
|
Giai
đoạn 1
|
1.2
|
Ban hành tiêu chí về các yêu cầu,
chuẩn đơn thuốc điện tử, các trường thông tin cần có cho đơn thuốc điện tử
cũng như các báo cáo gửi về hệ thống của từng đơn thuốc qua các cổng API liên
thông.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục công nghệ thông tin,
|
Sản phẩm: Chuẩn định dạng đơn thuốc điện tử và các báo cáo bắt buộc gửi về kho
đơn thuốc điện tử để kết nối liên thông.
|
Giai
đoạn 1
|
1.3
|
Xây dựng phần mềm để hoàn thiện các
nghiệp vụ quản lý kho đơn thuốc điện tử:
- Hoàn thiện Hệ thống quản lý đơn
thuốc điện tử; Công cụ chuẩn hóa các danh mục dùng chung; Công cụ, báo cáo tổng
hợp dữ liệu điều hành chỉ đạo triển khai; và Nghiệp vụ thống kê báo cáo trực
tuyến để điều hành công tác quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện Hệ thống cấp số chứng
thực người hành nghề, đảm bảo kết nối liên thông với Hệ thống quản lý đơn thuốc
điện tử, có tính bảo mật cao và đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý.
- Hoàn thiện hệ thống cấp số chứng
thực cơ sở khám chữa bệnh toàn quốc, đảm bảo kết nối liên thông với Hệ thống
quản lý đơn thuốc điện tử, có tính bảo mật cao và đáp ứng yêu cầu của cơ quan
quản lý.
- Hiệu năng đảm bảo việc kết nối
liên thông và vận hành suốt 24/24 trong quá trình khám chữa bệnh của người
hành nghề, cơ sở khám chữa bệnh và quá trình kinh doanh của hàng thuốc.
- Hoàn thiện việc chia sẻ đơn thuốc
điện tử tới các bên liên quan đặc biệt là cơ sở cung ứng thuốc.
- Đảm bảo việc đánh dấu đơn
thuốc đã mua, đơn thuốc đã hết hạn và trình cảnh báo với các loại thuốc cần
bán theo đơn.
- Đảm bảo tạo trường truy xuất thống
kê, tổng hợp, tìm kiếm và phân tích đơn thuốc trong kho đơn giúp hỗ trợ quản
lý.
- Đảm bảo tính bảo mật.
- Đảm bảo tính ổn định của hệ thống
vận hành.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Đơn vị xây dựng phần mềm.
|
Sản phẩm: Hệ thống quản lý Kho đơn thuốc điện tử và Hệ thống quản lý số chứng
thực người hành nghề, Hệ thống quản lý số chứng thực cơ sở khám chữa bệnh và
các cổng chia sẻ, tiếp nhận dữ liệu.
|
Giai
đoạn 1
|
1.4
|
Vận hành thử nghiệm phần mềm đơn
thuốc điện tử ở một số Sở y tế để rút kinh nghiệm.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Sở y tế
|
Sản phẩm: Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống
|
Giai
đoạn 1
|
1.5
|
Xây dựng chuẩn kết nối liên thông
giữa Hệ thống đơn thuốc điện tử với các hệ thống khác để đơn thuốc có thể gửi
tới các hệ thống: Phần mềm dược quốc gia, Hồ sơ sức khỏe điện tử, Bệnh án điện
tử, bảo hiểm xã hội, phần mềm quản trị cơ sở cung ứng thuốc.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục Quản lý khám chữa bệnh. Cục quản
lý dược.
|
Sản phẩm: Chuẩn kết nối liên thông và định dạng dữ liệu gửi tới các phần mềm
khác từ phần mềm kho đơn thuốc điện tử.
|
Giai
đoạn 1
|
1.6
|
Yêu cầu bổ sung chỉnh sửa các phần
mềm quản trị cơ sở cung ứng thuốc hiện tại để có thể gửi đơn thuốc đã bán lên
hệ thống Kho đơn thuốc điện tử Quốc gia.
|
Cục Quản lý dược
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Các
đơn vị xây dựng phần mềm.
|
Sản phẩm: Liên thông gửi đơn thuốc đã bán từ phần mềm quản trị nhà thuốc lên
Kho đơn thuốc điện tử
|
Giai đoạn 1
|
1.7
|
Xây dựng cơ chế bảo mật, an toàn
thông tin và hạ tầng máy chủ đảm bảo công tác vận hành toàn bộ hệ thống.
- Phân quyền truy cập, sử dụng dữ
liệu và quản trị.
- Bảo mật dữ liệu khi kết nối liên
thông được thực hiện.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Cục công nghệ thông tin.
|
Sản phẩm: Quy chế phân quyền truy cập phần mềm, các tiêu chí bảo mật của phần
mềm.
|
Giai
đoạn 1
|
2
|
Sở Y tế các địa phương
|
2.1
|
Tổ chức đào tạo, hướng dẫn cho các
cơ sở khám chữa bệnh sử dụng phần mềm mã định danh điện tử cho người hành nghề,
mã định danh điện tử cho cơ sở khám chữa bệnh và kê đơn thuốc điện tử.
|
Sở Y tế
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp
cùng đơn vị xây dựng phần mềm.
|
Sản phẩm: Các Sở y tế được hướng dẫn và sử dụng thành thạo phần mềm Kho đơn
thuốc điện tử. Người hành nghề và cơ sở khám chữa bệnh được đào tạo về sử dụng
kê đơn điện tử, mã định danh điện tử.
|
Giai
đoạn 2
|
2.2
|
Sở y tế đào tạo hướng dẫn các cơ sở
cung ứng thuốc thực hiện việc bán thuốc theo đơn thuốc điện tử và đánh dấu
đơn thuốc đã bán trên phần mềm quản trị nhà thuốc để gửi lên Kho đơn thuốc điện
tử Quốc gia.
|
Sở y tế
|
Cục Quản lý dược, các đơn vị cung cấp
phần mềm.
|
Sản phẩm: Hoàn thiện việc bán thuốc theo đơn thuốc điện tử và báo cáo đơn thuốc
đã bán.
|
Giai
đoạn 2
|
4 - Kinh phí xây dựng và vận hành
hệ thống Đơn thuốc điện tử:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị đầu mối
|
Đơn
vị phối hợp
|
Dự
kiến sản phẩm đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
|
1.1
|
Hướng dẫn các đơn vị dự toán và bố
trí kinh phí để triển khai Đề án: bao gồm kinh phí xây dựng phần mềm và kinh
phí vận hành thường xuyên.
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
Cục Quản lý Khám chữa bệnh,
|
Sản phẩm: Bố trí nguồn kinh phí, các văn bản hướng dẫn phân bổ kinh phí
|
Giai
đoạn 1
|
1.2
|
Tìm kiếm các tổ chức/cá nhân hỗ trợ
cho dự án để có kinh phí xây dựng và vận hành phần mềm
|
Cục Quản lý khám chữa bệnh
|
Vụ kế hoạch tài chính
|
Sản phẩm: hỗ trợ kinh phí xây dựng và vận hành cho phần mềm Kho đơn thuốc điện
tử Quốc gia
|
Giai
đoạn 1
|
5 Công tác truyền thông:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị đầu mối
|
Đơn
vị phối hợp
|
Dự
kiến sản phẩm đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
|
1.1
|
Xây dựng bộ tài liệu, video hướng dẫn
cài đặt, sử dụng phần mềm: Kho đơn thuốc, mã điện tử cho người hành nghề, mã
điện tử cho cơ sở khám chữa bệnh và phần mềm kê đơn thuốc điện tử.
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
Công ty xây dựng phần mềm
|
Sản phẩm: Tài liệu và video hướng dẫn sử dụng phần mềm
|
Giai
đoạn 1
|
1.2
|
Tổ chức tiếp nhận và hỗ trợ người
dùng các vấn đề liên quan đến phần mềm:
- Thành lập hotline, hotmail hỗ trợ
24/7
- Nâng cấp phần mềm và hỗ trợ kết nối
liên thông dữ liệu.
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Công ty xây dựng phần mềm, Cục quản
lý khám, chữa bệnh, Cục quản lý dược
|
Sản phẩm: Kịp thời giải đáp thắc mắc của các bên liên quan, phần mềm được nâng
cấp
|
Giai
đoạn 4- Hoạt động thường xuyên
|
1.3
|
Tuyên truyền về việc ứng dụng CNTT
sử dụng mã định danh điện tử và kê đơn thuốc điện tử, kết nối cơ sở khám chữa
bệnh, nêu rõ các lợi ích đối với cơ sở khám chữa bệnh và người hành nghề khi
tham gia kết nối: kiểm soát đơn kê đúng quy định và tránh bán thuốc không có
đơn, đặc biệt tuyên truyền việc ứng dụng CNTT trở thành yêu cầu bắt buộc đối
với cơ sở khám chữa bệnh và người hành nghề theo lộ trình của Bộ Y tế
|
Vụ truyền thông, thi đua khen thưởng
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Cục quản
lý dược, Sở Y tế các địa phương, Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khỏe
trung ương
|
Sản phẩm: Các bài viết phổ biến về việc ứng dụng CNTT kê đơn thuốc điện tử, kết
nối liên thông kho đơn thuốc điện tử, xây dựng các phóng sự....
|
Giai
đoạn 2 - Hoạt động thường xuyên
|
1.4
|
Cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tấn báo chí về sự cần thiết ứng dụng CNTT trong việc kê đơn thuốc điện
tử, giúp các nhà báo hiểu thêm, từ đó có thể đăng tải, chia sẻ trong quá
trình viết bài, đưa tin kịp thời, chính xác.
|
Vụ Truyền thông và thi đua khen thưởng
|
Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục quản
lý dược, Cục Công nghệ thông tin
|
Sản phẩm: cung cấp thông tin xung quanh nội dung và sự cần thiết của việc ứng
dụng CNTT trong việc kê đơn thuốc điện tử và kết nối liên thông kho đơn thuốc
|
Giai
đoạn 1- Hoạt động thường xuyên
|
2
|
Sở Y tế các địa phương
|
2.1
|
Xây dựng kế hoạch truyền thông và
triển khai truyền thông về việc ứng dụng CNTT kê đơn thuốc điện tử, kết nối các
cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc và cơ quan quản lý
|
Sở Y tế
|
|
|
Giai
đoạn 1 - Hoạt động thường xuyên
|
2.2
|
Tổ chức đào tạo, hướng dẫn cho các
cơ sở cung ứng thuốc sử dụng phần mềm mã định danh điện tử cho người hành nghề,
mã định danh điện tử cho cơ sở khám chữa bệnh và kê đơn thuốc điện tử
|
Sở Y tế
|
Các đơn vị cung cấp phần mềm.
|
Sản phẩm: Các cơ sở được cài đặt và sử dụng thành thạo phần mềm
|
Giai
đoạn 1
|