ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 08 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG VĂN PHÒNG ĐIỆN
TỬ LIÊN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 22 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG VĂN PHÒNG ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử
dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông).
2. Quy chế này được áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị), cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(CBCCVC - NLĐ) trên địa bàn tỉnh Bình Định và các cơ quan, đơn vị nhà nước liên
quan tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông.
Điều 2. Hệ thống Văn phòng
điện tử liên thông
1. Hệ thống Văn phòng điện
tử là phần mềm tin học hoạt động trên mạng máy tính, được
sử dụng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để quản
lý văn bản và tạo lập hồ sơ công việc, tạo ra cơ sở dữ liệu điện tử, trao đổi và xử lý văn bản
qua môi trường mạng bao gồm: quản lý và xử lý văn bản đến;
tiến trình xử lý, phát hành văn bản
đi; quản lý hồ sơ công việc để phục vụ
công tác trao đổi thông tin, điều
hành công việc và quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
2. Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông
là Hệ thống kết nối giữa các Hệ thống Văn phòng điện tử của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh qua môi trường mạng để trao đổi, xử lý các văn bản điện tử giữa
các cơ quan, đơn vị.
3. Văn bản gửi trên Hệ thống Văn phòng điện
tử liên thông là văn bản giấy đã được lãnh đạo cơ quan ký và đóng dấu (hoặc sử
dụng chữ ký số), được số hóa để gửi trên Hệ thống.
4. Địa chỉ truy nhập vào Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông của từng cơ quan, đơn vị là:
a. Đối với các sở, ban, ngành hoặc tương
đương: https://vpdt.tencoquan.
binhdinh.gov.vn.
b. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành
phố: https://vpdt.tendiaphuong
.binhdinh.gov.vn.
Điều 3. Các nguyên tắc
chung
1. Hoạt động của Hệ thống Văn phòng điện
tử liên thông phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Luật Công nghệ thông
tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, Chỉ thị
số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng
văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
các văn bản liên quan về an toàn bảo mật thông tin trong việc sử dụng, trao đổi
các văn bản điện tử.
2. Việc trao đổi, gửi, nhận các văn bản mật
và các thông tin được quy định không trao đổi qua môi trường mạng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước và các quy định khác về quản
lý thông tin trên mạng internet.
3. Các thông tin về tài khoản truy cập
vào Hệ thống Văn phòng điện tử và các thông tin trao đổi hợp pháp của các cơ
quan, cá nhân thông qua Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông được đảm bảo bí mật
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các tổ chức, cá nhân có hành vi phát
tán tài liệu tuyên truyền xuyên tạc đường lối chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; phát tán thông tin gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của
đơn vị, cá nhân; có hành vi phát tán virus máy tính thông qua Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ HỆ THỐNG VĂN
PHÒNG ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 4. Quản lý Hệ thống
Văn phòng điện tử liên thông
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Định giao Sở
Thông tin và Truyền thông Bình Định là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trong
việc quản lý hoạt động Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh theo quy
định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5.
Quản lý Hệ thống
1. Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông
được thiết lập và vận hành tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý hoặc phân tán tại từng cơ quan, đơn vị tùy
nhu cầu, khả năng của từng cơ quan, đơn vị và được kết nối liên thông với nhau
qua mạng, cho phép các tài khoản thuộc hệ thống có thể gửi, nhận văn bản trong
nội bộ cơ quan, đơn vị và với các cơ quan, đơn vị khác trên toàn tỉnh.
2. Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông
được đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục; dữ liệu được lưu trữ và quản lý
tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh hoặc phân tán tại từng cơ quan,
đơn vị tùy nhu cầu, khả năng của từng cơ quan, đơn vị.
3. Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông
sử dụng hệ thống xác thực người dùng dùng chung toàn tỉnh
4. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị
đầu mối quản lý Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
5. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
trong việc quản lý và bảo vệ an toàn hệ thống mạng máy tính và các kết nối
internet của cơ quan, đơn vị mình.
6. Mỗi cơ quan, đơn vị cử một cán bộ
chuyên trách về Công nghệ thông tin thực hiện việc quản trị hệ thống, phối hợp
xử lý sự cố (nếu có) Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông tại cơ quan, đơn vị
mình.
Điều 6. Quy định về tài
khoản Văn phòng điện tử
1. Mỗi CBCCVC - NLĐ được cấp một tài khoản
để sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử với tên đăng nhập là tên tài khoản hộp
thư điện tử công vụ của tỉnh.
2. Tài khoản sử dụng Hệ thống Văn phòng
điện tử của từng cơ quan, đơn vị được quản lý và cấp mới tại chính cơ quan, đơn
vị đó.
a. Đối với trường hợp tuyển dụng, luân
chuyển hoặc điều động CBCCVC - NLĐ khi có quyết định của đơn vị quản lý: Cơ
quan, đơn vị quản lý CBCCVC - NLĐ thực hiện tạo lập hoặc thay đổi tài khoản Văn
phòng điện tử cho CBCCVC - NLĐ.
b. Đối với trường hợp CBCCVC - NLĐ nghỉ
hưu, nghỉ việc hoặc không còn làm việc cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cơ quan, đơn vị quản lý CBCCVC - NLĐ có
trách nhiệm thực hiện hủy bỏ tài khoản Văn phòng điện tử của CBCCVC - NLĐ đó.
3. Tài khoản quản trị hệ thống tại mỗi
đơn vị được cấp lần đầu khi triển khai cài đặt hệ thống tại mỗi cơ quan, đơn vị.
Mỗi cơ quan, đơn vị phân công cán bộ quản lý và sử dụng tài khoản này để quản
trị Hệ thống Văn phòng điện tử tại cơ quan, đơn vị mình.
Chương III
SỬ DỤNG HỆ THỐNG VĂN
PHÒNG ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 7. Nguyên tắc sử dụng
1. Việc sử dụng Hệ thống phải thực hiện đầy
đủ các quy định về an toàn an ninh thông tin như: ngăn chặn, phòng chống các
xâm nhập trái phép vào Hệ thống, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về an toàn sử dụng
điện, phòng chống cháy nổ, thiên tai.
2. Các dữ liệu, thông tin truyền tải trên
Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông được định kỳ sao chép, lưu trữ theo các
quy định hiện hành.
3. Thông tin trong Hệ thống phải được thực
hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định về
công tác bảo mật. Nghiêm cấm các hành vi như: Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình trao đổi dữ liệu; thay đổi, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái
phép một phần hoặc toàn bộ các thông điệp dữ liệu.
4. Thực hiện việc số hóa các văn bản do
cơ quan, đơn vị phát hành (trừ các văn bản mật và các văn bản đặc biệt khác) để
cập nhật, lưu trữ vào Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông.
5. Sử dụng thống nhất Bộ mã các ký tự chữ
Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 để trao đổi thông tin trong Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông.
Điều 8. Các loại văn bản gửi,
nhận qua Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông
1. Ngoại trừ những văn bản mật theo quy định
của pháp luật, các loại văn bản sau đây phải gửi, nhận qua Hệ thống Văn phòng
điện tử liên thông:
a. Thư mời, giấy mời, giấy triệu tập;
b. Thông báo;
c. Lịch công tác;
d. Báo cáo định kỳ; báo cáo đột xuất; văn
bản hướng dẫn thực hiện và các Biểu mẫu đính kèm theo quy định;
đ. Văn bản trao đổi phục vụ công việc giữa
các cơ quan (trừ các văn bản có liên quan về an ninh, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội, các văn bản khác theo quy định về bảo mật thông tin);
e. Tài liệu phục vụ hội họp (trừ các cuộc
họp về an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, các cuộc họp
khác theo quy định về bảo mật thông tin);
g. Văn bản gửi đến các cơ quan để biết, để
báo cáo.
2. Khuyến khích sử dụng Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông để thực hiện việc gửi, nhận các loại văn bản khác.
3. Các văn bản điện tử phù hợp với các
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này được gửi từ Hệ thống Văn phòng điện tử
của cơ quan, đơn vị thuộc Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh được
xem là thông tin chính thức và có giá trị pháp lý như văn bản giấy.
4. Ngoài những văn bản đã được qui định tại
Khoản 1 điều này, các cơ quan, đơn vị khi phát hành văn bản giấy (trừ những văn
bản mật), ngoài việc gửi văn bản tới nơi nhận qua đường văn thư, phải gửi
văn bản đã ký vào địa chỉ Văn phòng điện tử của cơ quan, đơn vị, cá nhân có
tên trong phần “nơi nhận”.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ VÀ CBCCVC – NLĐ
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước
có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên
thông trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Thực hiện việc theo dõi, bảo trì và
nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo tính ổn định, tốc độ trao đổi
và dung lượng lưu trữ dữ liệu của Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông.
3. Đảm bảo an toàn, an ninh cho Hệ thống
Văn phòng điện tử liên thông.
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo,
tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông cho
cán bộ quản trị mạng và văn thư của các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm cho việc sử
dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông thông suốt và đạt hiệu quả.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành Quy chế sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Định của các cơ quan, đơn vị, cá nhân và xử lý các vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện việc nâng cấp, bảo dưỡng cơ sở
hạ tầng của Hệ thống để đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng
Hệ thống; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình hoạt động của Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông cho UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của
Sở Nội vụ
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lồng ghép việc thực
hiện Quy chế này vào tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn
vị, cá nhân.
Điều 11. Trách nhiệm của
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí kinh phí để đảm bảo
xây dựng, nâng cấp, mở rộng, duy trì hoạt động của Hệ thống Văn phòng điện tử
liên thông; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sử
dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc
hàng ngày của cơ quan, đơn vị.
2. Chịu
trách nhiệm về nội dung, tính chính xác và bảo mật các thông tin trao đổi trên
Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông.
3. Các cơ quan đơn vị chủ động
trang bị Hệ thống máy tính, máy quét, mạng nội bộ, đường truyền internet để đảm
bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm xử lý các sự cố về máy tính, mạng
máy tính của cơ quan, đơn vị.
4. Xây
dựng, ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống văn phòng điện tử của từng
cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông. Đồng thời, hướng
dẫn quản lý văn bản đến, văn bản đi trên môi trường mạng theo quy định công tác
văn thư lưu trữ và công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thường
xuyên sử dụng, theo dõi Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông để nắm bắt tiến độ
xử lý văn bản của các CBCCVC - NLĐ của cơ quan, đơn vị mình, kịp thời đôn đốc xử
lý, không để xảy ra tình trạng tồn đọng văn bản.
2.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông để chuyển
văn bản đến các cá nhân hay phòng, ban, đơn vị trực thuộc xử lý, cho phép phát
hành văn bản đi và quyết định việc phát hành hoàn toàn bằng văn bản điện tử hoặc
kết hợp phát hành cả văn bản điện tử và văn bản giấy.
3. Quản
lý, chỉ đạo việc sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông đúng mục đích,
có hiệu quả.
4. Chỉ
đạo, giám sát việc sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông tại cơ quan,
đơn vị mình trong việc gửi, nhận văn bản, tài liệu, trao đổi công việc với các
cơ quan, đơn vị, cá nhân.
5. Triển
khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
6. Thường
xuyên đôn đốc nhắc nhở, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBCCVC - NLĐ trong
cơ quan, đơn vị mình về việc sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử phục vụ công việc.
7. Chỉ
đạo cán bộ quản trị mạng của cơ quan, đơn vị thực hiện quản trị Hệ thống Văn
phòng điện tử, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai,
hướng dẫn, khắc phục sự cố khi sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông tại
cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14.
Trách nhiệm của Văn thư tại các cơ quan, đơn vị
Tiếp nhận, xử lý văn bản đến và
ban hành văn bản đi trên Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông của cơ quan, đơn
vị mình.
1. Tiếp
nhận văn bản đến:
a. Theo
dõi, tiếp nhận văn bản đến trực tuyến thông qua Hệ thống Văn phòng điện tử liên
thông, chuyển xử lý theo quy định công tác văn thư lưu trữ.
b. Tiếp
nhận văn bản giấy, thực hiện số hóa văn bản, khai báo các thông số và cập nhật
văn bản điện tử vào Hệ thống Văn phòng điện tử của cơ quan, đơn vị, chuyển xử
lý theo quy định.
2.
Phát hành văn bản đi:
Sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử
liên thông để số hóa, khai báo các thông số văn bản do cơ quan ban hành, chuyển
các văn bản qua Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông cho các cơ quan, đơn vị
liên quan; thực hiện phát hành văn bản giấy theo chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị.
Điều 15.
Trách nhiệm của CBCCVC - NLĐ sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử
1. Sử
dụng Hệ thống Văn phòng điện tử tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ công việc phục
vụ công tác chuyên môn được giao; quản lý và lưu trữ thông tin công việc trên Hệ
thống. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin theo quy
định.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý công việc trên Hệ thống
Văn phòng điện tử liên thông tối thiểu 02 lần mỗi ngày. Trong quá trình xử lý
phải cập nhật các thông tin, tiến độ xử lý văn bản và hồ sơ công việc do mình xử
lý trên Hệ thống văn phòng điện tử liên thông để được quản lý đầy đủ trong cơ sở
dữ liệu.
3. Chịu
trách nhiệm về việc quản lý tài khoản, bảo vệ mật khẩu sử dụng của cá nhân;
không được truy cập vào tài khoản văn phòng điện tử của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân khác khi chưa được phép; không cho người khác mượn tài khoản văn phòng điện
tử để sử dụng.
4. Không
được sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông để gửi, nhận các nội dung thông
tin mật và các nội dung thông tin trái với quy định của pháp luật.
5. Khi
phát hiện các văn bản, tài liệu trong Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông có
chứa các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước thì phải
báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để có biện pháp gỡ bỏ ngay văn
bản, tài liệu mật đó; đồng thời phải thông báo cho các cơ quan chức năng liên
quan có biện pháp khắc phục.
6. Khi
phát hiện có lỗi hoặc gặp sự cố về sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử phải
thông báo ngay với cán bộ được phân công phụ trách để phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông khắc phục, sửa chữa.
7. Thường
xuyên kiểm tra việc tiếp nhận văn bản, công việc và trao đổi thông tin trên Hệ
thống Văn phòng điện tử liên thông để xử lý công việc kịp thời, hiệu quả.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị nhà nước liên quan tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Đồng thời, định
kỳ 6 tháng 1 lần gửi báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy chế này cho Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.