VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
359/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Chỉ thị số
03/CT-VKSTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong
ngành Kiểm sát nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của
ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt
là Quy hoạch) với những nội dung sau:
I. QUAN
ĐIỂM
1. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân nhằm góp
phần nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành và công tác chuyên môn nghiệp
vụ theo hướng chuyên nghiệp, minh bạch; góp phần tăng năng suất chất lượng lao
động của mỗi cá nhân, đơn vị; đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của các cấp Kiểm
sát và trong toàn Ngành.
2. Quy hoạch phải phù hợp với
đường lối của Đảng, quy định của Nhà nước, nhất là Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, phù hợp với đặc thù của ngành Kiểm sát
nhân dân.
3. Quy hoạch phải bảo đảm kế
thừa những kết quả đã đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin từ trước đến
nay phù hợp đặc thù của Ngành và phát triển của xã hội và hệ thống chính trị;
có những bước đi tắt, đón đầu để bắt kịp xu hướng ứng dụng công nghệ mới, đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành Kiểm sát trong tình hình mới.
4. Quy hoạch là căn cứ để
xác định kế hoạch đầu tư hằng năm, lộ trình đầu tư các dự án công nghệ thông
tin theo thứ tự ưu tiên, bảo đảm tính khả thi, không trùng lắp, có sự liên
thông, kết nối giữa các dự án đầu tư, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư.
5. Việc thực hiện Quy hoạch
là trách nhiệm của toàn Ngành, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị và Viện
trưởng Viện kiểm sát các cấp; đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ từ nhận thức đến hành
động; xác định việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi
số là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm của Ngành để tập trung chỉ đạo thực hiện.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khẩn trương chuyển đổi hạ tầng
công nghệ thông tin của Ngành thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt
hướng tới điện toán đám mây; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng sử dụng
chung hạ tầng số, nền tảng số và các dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có. Có khả
năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để phục vụ có hiệu
quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành và các hoạt động nghiệp vụ
kiểm sát, đáp ứng các yêu cầu kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu
trong và ngoài Ngành. Đến năm 2030, cơ bản chuyển các hoạt động của ngành Kiểm
sát nhân dân lên môi trường số; thay đổi cách thức vận hành, môi trường làm việc
và công cụ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành theo hướng
chuyển đổi số.
2. Các mục tiêu cụ thể đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030
2.1. Ứng dụng trong quản
lý, chỉ đạo điều hành
a) 100% cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong Ngành được gắn định danh số trong xử lý công việc,
sử dụng thành thạo các ứng dụng, trang thiết bị công nghệ thông tin trong công
tác chuyên môn; được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản về ứng dụng
công nghệ thông tin;
b) Có khả năng đáp ứng về nền
tảng quản trị thống nhất cho 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội
bộ của Viện kiểm sát; 100% nhiệm vụ giao xuống các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện được cập
nhật trên hệ thống quản lý công việc; Viện kiểm sát cấp trên có thể theo dõi,
kiểm tra được tiến độ công việc của Viện kiểm sát cấp dưới và Thủ trưởng đơn vị
có thể quản lý công việc của từng công chức, viên chức thông qua môi trường số
và hệ thống thông tin;
c) 100% văn bản trao đổi, xử
lý công việc hành chính trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện trên môi
trường mạng, có chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp
luật và của Ngành);
d) Khi có yêu cầu, 100% các
cuộc họp có thể tổ chức bằng hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến
và truyền thống; 100% các điểm cầu cho phép họp trên các thiết bị di động như
máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Các chương trình tập
huấn, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước có thể thực hiện trực tuyến và
đảm bảo chất lượng khi có yêu cầu; tăng cường khả năng làm việc từ xa của công
chức, viên chức;
đ) 100% hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức được xác nhận, lưu trữ trên cơ sở dữ liệu nhân sự bảo đảm an
toàn, bảo mật thông tin và quản lý theo phân cấp, kịp thời cập nhật thông tin,
dữ liệu khi có thay đổi, bảo đảm liên thông với hồ sơ quản lý đảng viên, quản
lý công tác thanh tra, quản lý công tác thi đua khen thưởng...;
e) 100 % đơn vị dự toán
trong Ngành sử dụng đầy đủ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài
chính- kế toán, quản lý đầu tư, quản lý tài sản công;
g) 100% cơ sở dữ liệu của
các đơn vị phục vụ, hành chính - sự nghiệp trong ngành được hình thành và kết nối,
chia sẻ trong nội bộ, có thể liên thông với đơn vị ngoài Ngành khi có yêu cầu.
2.2. Ứng dụng trong hoạt
động nghiệp vụ
a) 100% hồ sơ vụ án, vụ việc
trong ngành Kiểm sát đã đưa vào lưu trữ được số hóa, trên cơ sở đó hình thành
kho dữ liệu số về các hoạt động nghiệp vụ kiểm sát;
b) Đến năm 2025, khoảng 60%
hồ sơ nghiệp vụ công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát các cấp được số hóa, bảo đảm phục vụ hiệu quả cho công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và lưu trữ hồ sơ khi kết thúc
các hoạt động nghiệp vụ. Đến năm 2030, tỷ lệ số hóa hồ sơ nghiệp vụ là 100%;
c) 100% các loại sổ sách
theo dõi các khâu công tác về nghiệp vụ (sổ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm;
sổ thụ lý điện tử hình sự, sổ thụ lý kiểm sát án dân sự,…) được thực hiện trên
các phần mềm quản lý;
d) 100% báo cáo thống kê
liên ngành, thống kê nghiệp vụ kiểm sát được thực hiện dưới dạng điện tử, được
số hóa, áp dụng chữ ký số, thực hiện tự động trên nền tảng ứng dụng;
đ) Phát triển, trang bị trợ
lý ảo, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ cho hoạt động của Kiểm sát viên
trong tra cứu văn bản pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ, tham khảo nghiệp vụ đối với
các loại vụ việc, vụ án tương tự;
e) 100% giám định về âm
thanh, hình ảnh khi có nhu cầu được thực hiện tại phòng Giám định kỹ thuật hình
sự thuộc VKSND tối cao; đáp ứng 100% các cuộc hỏi cung bị can yêu cầu có hệ thống
ghi âm, ghi hình có âm thanh;
g) 100% các loại văn bản, giấy
tờ có thể tống đạt, cung cấp cho người nhận (đương sự, bị can, bị cáo, bị án,
luật sư...) bằng hình thức điện tử khi họ có nhu cầu và phải đúng trình tự thủ
tục theo quy định của pháp luật . Bảo đảm điều kiện kỹ thuật để tiếp nhận các
loại đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân, đương sự và trả
lời theo hình thức trực tuyến;
h) Sẵn sàng kết nối để thực
hiện các hoạt động phối hợp liên ngành trong việc trao đổi thông tin; tổ chức
phiên tòa trực tuyến, hỏi cung, lấy lời khai trực tuyến khi có yêu cầu và kết nối,
chia sẻ dữ liệu để thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Đề án 06 của Chính phủ
về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư.
2.3. Các chỉ tiêu khác
a) Phấn đấu đến năm 2025 cơ
bản hình thành kho dữ liệu điện tử dùng chung trong toàn Ngành; từng bước ứng dụng
nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân
tạo để tối ưu hóa hoạt động;
b) Các đơn vị trong Ngành sử
dụng ứng dụng về quản lý khoa học, hợp tác quốc tế, thi đua, khen thưởng...;
c) Có khả năng sử dụng trí
tuệ nhân tạo, phần mềm ứng dụng để phân tích, so sánh, đánh giá, dự báo tình
hình tội phạm, vi phạm pháp luật để có kế hoạch đấu tranh, phòng chống hiệu quả
và phục vụ báo cáo Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, kiến nghị phòng ngừa;
d) Hoạt động của Trường Đại
học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Báo Bảo vệ pháp luật; Tạp chí Kiểm sát được phát triển trên môi
trường số, các dịch vụ được thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin
(trừ thông tin thuộc chế độ mật) trên Cổng thông tin điện tử, kịp thời tiếp nhận
trao đổi, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
e) Cấp độ an toàn hệ thống
thông tin phục vụ hoạt động nội bộ đạt cấp độ 4.
Về mức độ hoàn thành chỉ
tiêu đề xuất: Đến năm 2025 phấn đấu đạt tối thiểu 60% chỉ tiêu. Đến năm 2030
hoàn thành 100% chỉ tiêu.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Nâng cao, thay đổi nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
a) Nhiệm vụ
Chuyển đổi số là chuyển đổi
phương thức làm việc nên phải thay đổi nhận thức của toàn thể công chức, viên
chức, người lao động, nhất là người đứng đầu các đơn vị và Viện trưởng Viện kiểm
sát các cấp về vai trò, yêu cầu, nội dung của việc ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân.
b) Giải pháp
Xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của toàn
Ngành ở tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý đến tất cả công chức,
viên chức, người lao động và phải chủ động tham gia thực hiện.
Người đứng đầu các đơn vị phải
trực tiếp phụ trách, chỉ đạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số tại đơn vị
mình; kết quả thực hiện là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, xếp loại thi đua , khen thưởng của mỗi đơn vị, cá nhân. Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số với chỉ thị, kế
hoạch, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin của Viện kiểm sát các cấp. Thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng
số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số thuộc Ngành.
Tăng cường kỷ luật công vụ đối
với công chức, viên chức trong Ngành, khắc phục tình trạng ngại cập nhật dữ liệu,
cập nhật không đầy đủ, cập nhật không chính xác, không kịp thời. Nâng cao trách
nhiệm, chất lượng tham gia của các đơn vị, cá nhân trong Ngành vào quá trình đề
ra các yêu cầu, thử nghiệm, đánh giá khi xây dựng các phần mềm ứng dụng và
trong việc tham gia các lớp đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm.
2. Hoàn
thiện môi trường pháp lý
a) Nhiệm vụ
Xây dựng các văn bản pháp lý
đầy đủ, toàn diện, phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của Viện
kiểm sát nhân dân các cấp để phát triển công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi
số của Ngành. Có qui định chế tài trách nhiệm và đánh giá thành tích hàng năm
trong lĩnh vực này.
b) Giải pháp
Xây dựng Kiến trúc Viện kiểm
sát điện tử phiên bản 2.0 và các văn bản hướng dẫn tuân thủ Kiến trúc trong thực
hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm liên thông, tránh đầu tư
trùng lặp. Rà soát, bổ sung để hoàn thiện các quy định của Ngành về công nghệ
thông tin, bảo đảm kịp thời cập nhật các quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về ứng dụng công
nghệ thông tin. Thường xuyên cập nhật, bổ sung bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển
đổi số từng đơn vị trên cơ sở kế thừa, phát triển từ bộ chỉ số ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Xây dựng, ban hành quy chế
quản lý, vận hành, duy trì hạ tầng số, nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của ngành Kiểm sát, bảo đảm tính đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng
chia sẻ kỹ thuật, dữ liệu. Xây dựng, ban hành quy trình thử nghiệm dịch vụ, sản
phẩm công nghệ không có sẵn trên thị trường áp dụng vào ngành Kiểm sát.
Xây dựng chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ theo hướng chuyển đổi số. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh
trong tiến trình chuyển đổi số; Xây dựng thể chế, tạo cơ chế phối hợp kết nối,
chia sẻ thông tin với cơ quan tư pháp liên quan.
Xây dựng, ban hành quy định
về tiếp nhận, số hóa, lưu trữ, xử lý hồ sơ, văn bản điện tử đúng pháp luật hiện
hành về văn thư, lưu trữ và chữ ký số, hệ thống danh mục điện tử dùng chung của
ngành Kiểm sát nhân dân.
Xây dựng cơ chế nhằm đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin như: kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, bắt
buộc phải cập nhật dữ liệu vào phần mềm, chỉ gửi văn bản điện tử không gửi văn
bản giấy (đối với văn bản không thuộc độ mật), cung cấp hồ sơ điện tử không
cung cấp hồ sơ giấy, qui định bắt buộc sử dụng chữ ký số trong các văn bản. Xây
dựng, ban hành cơ chế khuyến khích thuê dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn
thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân, ưu tiên thuê tập trung theo phương thức
thỏa thuận khung.
Nghiên cứu cơ chế chính sách
và cung cấp một số dịch vụ số phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp như:
theo dõi kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp, tố giác tin báo về
tội phạm; thống kê tội phạm, dự báo xu hướng tội phạm, cảnh báo trước người dân
về các hoạt động tội phạm tại địa phương; dịch vụ giám định thuộc thẩm quyền của
Phòng giám định kỹ thuật hình sự của VKSND tối cao… Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu,
khả năng cung cấp dữ liệu mở của ngành Kiểm sát nhân dân phục vụ các cơ quan
hành chính Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin
a) Nhiệm vụ
Nâng cấp, xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin hiện đại, vận hành thông suốt, an toàn, bảo mật, đáp ứng
yêu cầu lưu trữ, xử lý dữ liệu với khả năng sẵn sàng và mức độ ổn định cao cho
việc sử dụng tất cả các phần mềm, ứng dụng cần thiết trong ngành Kiểm sát nhân
dân.
b) Giải pháp
Có kế hoạch, lộ trình đầu tư
cụ thể hàng năm. Yêu cầu có trọng tâm, không trùng lắp, cập nhật công nghệ mới,
có tính mở đi đôi với nâng cấp, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sẵn
có; bảo đảm an toàn, hiệu quả và phù hợp với nguồn vốn, lộ trình triển khai thực
hiện các đề án, dự án về công nghệ thông tin.
Tập trung đầu tư mở rộng,
nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo tính kế thừa, liên thông, đồng bộ,
theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán; có thứ tự ưu tiên phù hợp với
nguồn kinh phí đầu tư và năng lực triển khai thực hiện để đạt hiệu quả cao. Từng
bước tái cấu trúc, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số.
Chuyển đổi toàn bộ mạng lưới,
hệ thống thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin sang ứng dụng địa chỉ giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6). Ứng dụng đường truyền mạng, truyền số liệu chuyên
dùng của cơ quan Đảng và Chính phủ kết hợp tăng cường tính năng bảo mật, ứng dụng
ưu tiên giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ. Ưu tiên truy nhập mạng nội
bộ vào các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Ngành giảm bớt phụ thuộc vào
Internet.
Triển khai sử dụng hoặc dịch
chuyển lên nền tảng điện toán đám mây, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc bảo
đảm trung tâm dữ liệu và nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; ưu tiên
hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.
Nâng cấp các phòng họp trực
tuyến của các đơn vị trên cơ sở quy mô về số lượng, diện tích theo đúng quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông[1]. Bổ sung các
dịch vụ họp trực tuyến khác cho 100% công chức phục vụ các cuộc họp có nội dung
không mật hoặc làm việc từ xa.
- Tại VKSND tối cao
Duy trì, vận hành, nâng cấp
và phát triển hệ thống hạ tầng Trung tâm dữ liệu của ngành Kiểm sát nhân dân ưu
tiên theo hướng thuê hạ tầng công nghệ thông tin.
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu
(DC) hiện đại, thiết kế theo kiến trúc mở, hình thức module để dễ dàng cho việc
mở rộng, thay đổi nhằm phục vụ các hệ thống thông tin tin cậy, ổn định dựa trên
công nghệ điện toán đám mây, ảo hóa tối đa hạ tầng để tiết kiệm tài nguyên, dễ
dàng quản lý và thực hiện kết nối với Chính phủ, các cơ quan liên quan theo mô
hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn. Trung tâm dữ liệu đạt chuẩn
Tier III[2] hoặc Rated 3- TIA942 tại Việt Nam, đảm
bảo tiêu chuẩn vận hành, quản lý chất lượng ISO 9001:2008, tiêu chuẩn bảo mật
thông tin ISO 27001:2013 và tiêu chuẩn quản trị năng lượng: ISO 50001:2011 với
một số tiêu chí cơ bản như sau:
Có hệ thống theo dõi và kiểm
soát hệ thống mạng, điện, điều hòa, phòng cháy và an ninh, về nhiệt độ, độ ẩm
trên từng vị trí thường xuyên và liên tục của Trung tâm dữ liệu.
Có mạng lưới giám sát mạnh mẽ,
đảm bảo sự sẵn sàng của hệ thống mạng, thường xuyên đo lưu lượng truy cập và sử
dụng. Ngoài ra, còn phát hiện sự thay đổi trạng thái kết nối, đưa ra các cảnh
báo khi đạt ngưỡng định trước, hỗ trợ cho giám sát mạng, phát hiện các sự cố kịp
thời. Giám sát ổn định trạng thái hoạt động của các thiết bị mạng, Server,
thông số trạng thái mỗi đường truyền.
Mạng đường trục (Backbone
network), mạng lõi (Core network): Có khả năng mở rộng linh hoạt, dễ dàng tùy
theo sự mở rộng của hạ tầng máy chủ và ứng dụng; có khả năng hỗ trợ mọi yêu cầu
triển khai cân bằng tải của các ứng dụng lớp trên; tốc độ tối thiểu 10G, thiết
bị mạng có tốc độ tối thiểu 1Gbps, máy tính truy cập mạng có tốc độ tối thiểu
1Gbps.
Tiếp tục triển khai và duy
trì Hệ thống giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu ngành Kiểm sát
nhân dân. Xây dựng Trung tâm dự phòng (DR) hoặc thuê dự phòng với những công
nghệ tiên tiến, đảm bảo hoạt động cho các máy chủ, cung cấp đủ tài nguyên cho ứng
dụng, bảo mật theo đúng tiêu chuẩn nhà nước quy định.
Trang bị đủ hệ thống ghi âm,
ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can cho các đơn vị VKSND tối cao (Vụ 1, Vụ
2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 6, Vụ 7, Cục 1), các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh,
VKSND cấp huyện.
Đầu tư trang thiết bị công
nghệ thông tin cho Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc VKSND tối cao thực hiện
giám định một số dữ liệu về âm thanh, hình ảnh điện tử theo quy định của pháp
luật.
Thiết lập Phòng Giám sát, điều
hành an toàn, an ninh mạng (SOC, NOC) tại Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ
thông tin thuộc VKSND tối cao cho các hệ thống thông tin của Ngành và kết nối với
hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ Chính phủ số của quốc
gia.
- Cơ quan Điều tra VKSND
tối cao
Trang bị các thiết bị công
nghệ thông tin hiện đại phục vụ nghiệp vụ điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối
cao, hiện đại hóa trung tâm chỉ huy điều tra.
- Tại VKSND cấp cao,
VKSND cấp tỉnh, tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ Kiểm sát tại TP. Hồ Chí Minh
Trang bị phòng máy chủ tối
thiểu có thiết bị làm mát (điều hòa, quạt gió), thiết bị báo cháy, báo khói,
thiết bị bảo mật theo đúng quy định của Nhà nước.
Trang bị mạng đường trục, mạng
lõi tốc độ tối thiểu 1Gbps, thiết bị mạng có tốc độ tối thiểu 1Gbps, máy tính
truy cập mạng có tốc độ tối thiểu 1Gbps.
- Tại VKSND cấp huyện
Trang bị mạng đường trục, mạng
lõi tốc độ tối thiểu 1Gbps, thiết bị mạng có tốc độ tối thiểu 1Gbps, máy tính
truy cập mạng có tốc độ tối thiểu 100Mbps.
4. Xây dựng,
hoàn thiện kho dữ liệu, các ứng dụng hướng tới phát triển nền tảng số
a) Nhiệm vụ
Xây dựng kho dữ liệu số,
dùng chung trong toàn ngành Kiểm sát, hướng tới dữ liệu lớn ((Big data). Hệ thống
thông tin quản trị thông minh, báo cáo động (BI- Business Intelligence) để phục
vụ việc khai thác dữ liệu tổng hợp từ các nguồn dữ liệu, các cơ sở dữ liệu khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người sử dụng. Kho dữ liệu phải
được xây dựng có khả năng dự phòng để khi có sự cố thì không bị mất dữ liệu.
Hoàn thiện, phát triển các ứng
dụng, dịch vụ, hướng tới phát triển nền tảng số. Từng bước hoàn thiện mô hình
quản lý dữ liệu tập trung, chia sẻ liên thông trong nội bộ Ngành và cơ sở dữ liệu
quốc gia, bảo đảm bảo mật theo quy định của pháp luật.
b) Giải pháp
Làm sạch, chuẩn hóa và số
hóa hồ sơ lưu trữ, hồ sơ đang tác nghiệp để từng bước hình thành kho dữ liệu lớn
theo từng khối công việc có thể khai thác dùng chung khi có yêu cầu. Tạo lập
kho dữ liệu đồng bộ, khoa học, được hệ thống hóa, số hóa, quản lý tập trung, có
khả năng chia sẻ, cung cấp kịp thời thông tin, dữ liệu theo nguyên tắc phân cấp,
phân quyền, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, phục vụ hiệu quả công tác lãnh
đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành và các hoạt động nghiệp vụ của ngành Kiểm sát
nhân dân.
Đổi mới quy trình nghiệp vụ
theo hướng chuyển đổi số, trọng tâm là chế độ lập hồ sơ thụ lý kiểm sát, giải
quyết vụ án, vụ việc, hồ sơ công việc, chế độ thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ
theo hướng số hóa. Thực hiện nghiêm chế độ công vụ trong việc cập nhật thông
tin, dữ liệu; quản lý, phân tích, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu theo phân cấp,
phân quyền, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
Duy trì, phát triển, mở rộng
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Viện Kiểm sát nhân dân (LGSP) để chia sẻ dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi ngành Kiểm
sát và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội
bộ của Ngành với VKS địa phương và các hệ thống bên ngoài theo Kiến trúc VKS điện
tử, sẵn sàng kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
Thực hiện hệ thống hóa mã định
danh, quản lý danh mục điện tử dùng chung.
Trước mắt, tập trung phát
triển theo hướng xây dựng nền tảng ứng dụng, đồng bộ, tích hợp, dùng chung
trong toàn ngành thay vì phần mềm ứng dụng đơn lẻ, gồm:
- Nền tảng hình sự: Phần mềm
Quản lý án hình sự; Phần mềm quản lý sổ thụ lý điện tử hình sự; phần mềm Thống
kê; phần mềm Quản lý khiếu nại, tố cáo; phần mềm Quản lý đơn, án giám đốc thẩm,
tái thẩm; phần mềm về tương trợ tư pháp.
- Nền tảng dân sự: Phần mềm
Quản lý vụ việc dân sự, hôn nhân - gia đình, hành chính, kinh doanh - thương mại,
lao động, phá sản doanh nghiệp (gọi tắt là Phần mềm dân sự); phần mềm Quản lý sổ
thụ lý điện tử dân sự, hôn nhân - gia đình, hành chính, kinh doanh - thương mại,
lao động, phá sản doanh nghiệp (gọi tắt là Phần mềm Quản lý sổ thụ lý điện tử
dân sự); phần mềm Thống kê; phần mềm Quản lý khiếu nại, tố cáo; phần mềm Quản
lý đơn, án giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Nền tảng quản lý, phục vụ:
Phần mềm Quản lý nhân sự; Quản lý công tác thanh tra; Quản lý công tác thi đua
khen thưởng; phần mềm Kế toán - Tài chính, Phần mềm quản lý tài sản công, đầu
tư công; Tích hợp với mã định danh quốc gia.
- Nền tảng Văn phòng và sự
nghiệp: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Lưu trữ, Thư điện tử, Hệ
thống văn bản pháp luật; Cổng thông tin điện tử, toà soạn điện tử, Quản lý giảng
dạy, học tập, học liệu số,….
Nâng cao chất lượng các nền
tảng thông qua việc ban hành yêu cầu, chuẩn hoá qui trình nghiệp vụ để thực hiện
trong Ngành và đơn vị xây dựng nền tảng tuân theo trước khi xây dựng, nâng cấp.
Khi xây dựng mới hoặc nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin phải coi chức
năng liên thông dữ liệu, an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc. Khuyến khích
các ứng dụng công nghệ thông tin chạy trên nhiều nền tảng với nhiều dịch vụ
khác nhau: Webbase, Native Mobile App, Hybrid Mobile App. Thực hiện theo định
hướng dịch vụ SOA (Service Oriented Architecture).
Tăng cường kiểm thử, chạy thử
nghiệm sản phẩm: Giả lập với dữ liệu lớn, số lượng kết nối cao, nghiệp vụ phức
tạp nhất. Các đơn vị thụ hưởng cần có kịch bản cho các dữ liệu thử nghiệm và
khai thác thông tin. Khuyến khích chạy kiểm thử tại các nơi có đủ điều kiện thực
hiện. Bố trí kinh phí duy trì và bảo trì sản phẩm.
5. Bảo đảm
an toàn, bảo mật thông tin
a) Nhiệm vụ
Bảo đảm tuyệt đối an toàn về
hạ tầng thông tin, dữ liệu; không để xảy ra việc mất dữ liệu, bị đánh cắp hoặc
bị lộ lọt thông tin trong quá trình vận hành, sử dụng. Hệ thống thông tin phục
vụ hoạt động nội bộ đạt cấp độ 4 về an toàn an ninh thông tin.
a) Giải pháp
Triển khai các nội dung nhằm
bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động của Viện kiểm sát các cấp, trong đó tập
trung các nội dung như:
Yêu cầu xây dựng, ban hành
qui chế, thường xuyên rà soát và kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định về bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tổ chức triển khai đầy đủ
các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn
vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm
an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống
thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường bảo đảm an toàn, an
ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
Hoàn thành triển khai, nâng
cấp và duy trì Phòng Giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC, NOC); thường
xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; định kỳ, đột xuất
thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật; Xây
dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục
của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau
khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
Ban hành chỉ thị về nhiệm vụ
bảo mật thông tin và tổ chức đào tạo tập huấn trang bị kỹ năng cơ bản về an
toàn thông tin cho công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
6. Phát
triển nguồn nhân lực
a) Nhiệm vụ
Bảo đảm chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức trực tiếp làm công tác công nghệ, thông tin đủ khả năng
tham mưu, quản lý, hướng dẫn chuyên môn trong toàn Ngành. Công chức, viên chức
trong toàn Ngành có đủ kiến thức, kỹ năng sử dụng thành thạo các thiết bị, ứng
dụng công nghệ thông tin được trang bị.
a) Giải pháp
Công chức chuyên trách về
công nghệ thông tin tham gia đào tạo chuyên sâu về công nghệ số, chuyển đổi số.
Đào tạo, tập huấn nâng cao
nhận thức, kỹ năng khai thác ứng dụng công nghệ thông tin cho lãnh đạo đơn vị
thuộc VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động ngành Kiểm sát nhân
dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về
chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
Bồi dưỡng, tập huấn cho công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số,
kinh tế số và xã hội số, trong đó đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định, hoạch định chính sách và bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
Cục 2 phối hợp với Vụ 15,
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại
Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nội dung, kế hoạch, đưa các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng công nghệ thông tin cho đội ngũ công chức, viên chức của Ngành
Định kỳ tổ chức các cuộc
thi, kiểm tra về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo đúng chuẩn của Bộ
Thông tin và Truyền thông qui định. Khi tuyển dụng công chức là chuyên viên, kiểm
tra viên, kiểm sát viên yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin. Có chế độ, chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện làm
việc thuận lợi cho đội ngũ công chức làm công tác công nghệ thông tin của
Ngành.
7. Một số
giải pháp khác
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
và giải pháp nêu trên cần đồng thời thực hiện một số giải pháp khác sau đây:
- Tăng cường kinh phí đầu tư
về công nghệ thông tin, có trọng tâm, lựa chọn nội dung, yêu cầu cấp thiết để tập
trung đầu tư. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ
giải ngân thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ trọng tâm ứng dụng CNTT cao,
tuân thủ đúng quy định của pháp luật, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên
nghiệp. Phối hợp, huy động tối đa các nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ,
ngành, địa phương, trong quá trình phát triển công nghệ thông tin, thúc đẩy
chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa các đơn vị trong Ngành trong quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phát triển
phần mềm, thử nghiệm, vận hành, hoàn thiện các ứng dụng, trong nghiên cứu, chuyển
giao, thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công nghệ thông
tin.
- Phối hợp chặt chẽ, toàn diện
với Bộ Thông tin và Truyền thông; phối hợp đối tác với các đơn vị, doanh nghiệp
có tiềm lực mạnh về phát triển, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin; phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn
phòng Chính phủ trong hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện, nguồn lực, kinh phí; phối
hợp với Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Ban cơ yếu Chính phủ, Tổng cục Thống
kê, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước,… trong thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh hợp tác,
tranh thủ sự giúp đỡ của Viện kiểm sát, Viện công tố các nước có trình độ phát
triển cao, ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả để học tập kinh nghiệm.
- Đổi mới hoạt động của Cục
2 để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao trong quản
lý chỉ đạo về đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi
số của Ngành. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong
ngành Kiểm sát; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng,
thiết lập phòng giám sát hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến tại Cục 2; nâng cao năng lực
thẩm định các đề án, dự án về công nghệ thông tin của Ngành.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Cục Thống kê tội phạm và
Công nghệ thông tin
Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với
Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tham mưu kế hoạch thực hiện hằng năm
theo lộ trình hợp lý, khả thi.
Tham mưu đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện, ban hành các quy chế, quy định, văn bản hướng dẫn của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành và
hướng dẫn thực hiện Quy hoạch này. Chủ trì xây dựng kiến trúc Viện kiểm sát điện
tử 2.0; xây dựng quy chế quản lý, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, các quy
trình thử nghiệm dịch vụ sản phẩm công nghệ; cập nhật bổ sung bộ chỉ số đánh
giá mức độ chuyển đổi số; phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao và Cục 3 đề xuất
thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trục
tích hợp (LGSP) để tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin trong nội bộ và kết nối ra bên ngoài. Bản đề xuất phải nêu rõ những phần việc
Bộ Thông tin và Truyền thông có thể hỗ trợ và những phần việc VKSND tối cao chuẩn
bị hoặc thuê ngoài, lộ trình và khái toán kinh phí thực hiện, những khó khăn,
vướng mắc cần tháo gỡ.
Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng VKSND tối cao đề xuất cụ thể việc tích hợp các nền tảng ứng dụng theo
nhóm có dữ liệu liên quan (dữ liệu dùng chung), bổ sung, phát triển mới phần mềm
(nếu thấy cần thiết) để triển khai thực hiện từ năm 2023; nghiên cứu đề xuất
phương án xây dựng, phát triển Hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong toàn
Ngành.
Phối hợp với Vụ 15 rà soát về
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức làm công tác
công nghệ thông tin trong toàn Ngành để có hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Cập nhật, bổ sung bộ chỉ số
xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số đối với các đơn vị trong
ngành Kiểm sát nhân dân phù hợp với các tiêu chí chung của quốc gia và phù hợp
với đặc thù của Ngành. Hằng năm, thực hiện đánh giá các chỉ số, xếp hạng đối với
các đơn vị trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp:
Thực hiện trách nhiệm của
người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tại đơn vị, địa phương
mình.
Tăng cường phối hợp với đơn
vị chuyên trách trong nghiên cứu, tham mưu đề xuất, xây dựng, triển khai các dự
án đầu tư, vận hành, sử dụng hệ thống, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông
tin, thực hiện các giải pháp chuyển đổi số.
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy chế về quản lý, chỉ đạo điều hành, quy trình nghiệp vụ cho phù hợp
với định hướng phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các nhiệm vụ, nội
dung có liên quan nêu trong Quy hoạch này. Xây dựng chuẩn hóa quy trình nghiệp
vụ theo hướng chuyển đổi số.
Chỉ đạo công chức, viên chức
thực hiện nghiêm kỷ luật trong khai thác sử dụng các ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, nhất là việc cập nhật thông tin, sử dụng các ứng dụng trong
thực hiện nhiệm vụ.
3. Văn phòng VKSND tối cao
Thực hiện trách nhiệm chủ đầu
tư các dự án công nghệ thông tin; chủ trì, phối hợp với Vụ 14 và các đơn vị để
rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về quản lý,
chỉ đạo, điều hành; chế độ thông tin báo cáo. Chủ trì xây dựng quy định về tiếp
nhận, số hóa, lưu trữ, xử lý hồ sơ văn bản điện tử; xây dựng cơ chế nhằm đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin; nghiên cứu cơ chế chính sách và cung cấp một số dịch
vụ số phục vụ người dân, tổ chức doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND các cấp xây dựng hệ thống các yêu
cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành và quản lý nghiệp vụ Viện kiểm sát các cấp làm
cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện các phần mềm hiện nay, xây dựng mới, tích hợp
các nền tảng ứng dụng đáp ứng với các yêu cầu đặt ra.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Cục 2,
Văn phòng VKSND tối cao đề xuất, dự toán nguồn kinh phí và tham mưu đề xuất về
huy động, tạo nguồn, phân bổ kinh phí đầu tư phát triển công nghệ thông tin,
chuyển đổi số; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng nguồn kinh phí và việc
thực hiện các dự án đầu tư. Trong đó cần quan tâm nghiên cứu, đề xuất việc thuê
hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông tin khi kinh phí mua sắm không đáp ứng yêu cầu.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì, phối hợp với Cục 2
rà soát, xác định biên chế cần thiết, tham mưu đề xuất cơ chế thu hút nguồn
nhân lực, tuyển dụng, bố trí cán bộ làm công tác công nghệ thông tin cho Cục 2
và các đơn vị đảm bảo chất lượng, làm nòng cốt thực hiện chuyển đổi số trong
toàn Ngành; xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể để tổ chức thường xuyên việc đào
tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin và quản lý, thực hiện các dự án công nghệ
thông tin. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhận thức, kiến thức,
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động nghiệp
vụ, sẵn sàng chuyển đổi phương thức làm việc sang môi trường số.
6. Tạp chí Kiểm sát, Báo Bảo
vệ pháp luật, Cổng thông tin điện tử của VKSND tối cao và các trang thông tin
điện tử của các đơn vị trong Ngành tăng cường thông tin, tuyên truyền về vai
trò, tầm quan trọng, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kết
quả thực hiện Quy hoạch này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách
nhiệm thi hành Quy hoạch này./.
Nơi nhận:
- Viện trưởng VKSND tối cao;
- Các Phó Viện trưởng VKSND tối cao;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để phối hợp)
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Cục 2.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
[1] Công văn số
2558/BTTTT-CBĐTW ngày 02/8/2019 Về việc công bố tài liệu hướng dẫn việc xây dựng,
triển khai hạ tầng mạng và hệ thống thiết bị; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối các hệ
thống HNTH; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các cuộc họp trực tuyến.
[2] Tiêu chuẩn
Tier 3 là những tiêu chuẩn được đưa ra nhằm đánh giá năng lực hạ tầng của Data
Center. Để máy chủ có thể đảm bảo hoạt động liên tục thì hạ tầng của trung tâm
dữ liệu cần có khả năng dự phòng ít nhất N+1 đồng thời được vận hành, bảo trì,
bảo dưỡng theo định kì đúng tiêu chuẩn đặt ra