BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 356/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội ngày 01 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2015 - 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2765/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
về Chính phủ điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Tổng cục Hải quan thực
hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình và nội dung của Kế hoạch
này, tập trung chỉ đạo, điều hành đơn vị mình thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
được phân công tại Quyết định này và chịu trách nhiệm trước
Tổng cục trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần điều chỉnh các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định này, đề nghị
các đơn vị chủ động phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan để báo cáo Tổng cục.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo
cáo);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Tin học & Thống kê TC (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Công Bình
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỔNG
CỤC HẢI QUAN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 36A/NQ-CP VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
356/TCHQ-CNTT ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Tổng cục Hải quan)
Ngày 14 tháng 10 năm 2015, Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với
mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng
tốt hơn, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2015, Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài
chính thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện
tử theo Quyết định số 2765/QĐ-BTC .
Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và Kế hoạch
hành động của Bộ Tài chính theo Quyết định số 2765/QĐ-BTC , Tổng cục Hải quan
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện
tử trong giai đoạn 2015 - 2017 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị
quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về
Chính phủ điện tử trong lĩnh vực Hải quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tất cả các khâu nghiệp
vụ quản lý nhà nước về hải quan, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản
lý nhà nước về hải quan, đồng thời tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT cốt lõi ngành Hải
quan được vận hành ổn định, an ninh, an toàn 24/7, không
làm gián đoạn hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan, các chức năng của Hệ thống VNACCS/VCIS được sử dụng hiệu quả, đúng với thiết kế của hệ thống.
- Về triển khai
Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN:
√ Về Cơ chế một
cửa quốc gia: Củng cố và mở rộng phạm vi thực hiện các thủ
tục hành chính đã được triển khai; Triển khai chính thức
các thủ tục hành chính đã đăng ký có số lượng giao dịch lớn. Đến tháng 12/2016, thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia được rút ngắn từ 15% đến 30% so với năm 2015. Đến tháng 12/2017, tiếp tục
rút ngắn thêm 15% thời gian thực hiện thủ tục hành chính
trên Cơ chế một cửa quốc gia so với thời gian đo được năm
2016.
√ Về Cơ chế một
cửa ASEAN: Kết nối và triển khai đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng lộ trình, sẵn sàng kết nối với các đối tác thương mại bên
ngoài ASEAN để thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Tăng cường kết nối trao đổi thông
tin giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước,
mở rộng kết nối với các ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan.
- Phấn đấu đến hết năm 2016, 70% dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 50% dịch
vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được
cung cấp trực tuyến mức độ 4.
- Đến năm 2017,
100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ
3, 70% dịch vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan
được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Về
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS
- Thực hiện duy trì, giám sát và vận
hành Hệ thống VNACCS/VCIS ổn định, an ninh, an toàn 24/7,
đồng thời tiến hành đầu tư mua sắm nâng
cao năng lực quản lý, giám sát, điều hành 24/7 và cơ sở vật
chất của Trung tâm dữ liệu ngành Hải quan.
- Đảm bảo việc mua sắm đầy đủ,
kịp thời các dịch vụ hỗ trợ, bảo trì, bảo hành Hệ thống VNACCS/VCIS và hạ tầng kỹ thuật như: Dịch
vụ hỗ trợ vận hành, bảo trì và nâng cấp nhỏ lẻ hệ thống phần mềm
VNACCS/VCIS, phần mềm nghiệp vụ và hệ thống hải quan một cửa; Bảo trì phần mềm
lớp giữa; Bảo trì đối với trang thiết bị phần cứng; Dịch vụ đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật cho Trung tâm dữ liệu liên quan đến bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điều hòa,
hệ thống điện tòa nhà Trung tâm dữ liệu, cải
tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị
hệ thống điện, làm mát, phòng chống cháy nổ, chống sét, camera giám sát, quản
lý an ninh vào/ra cho các Trung tâm dữ liệu và các phòng
máy chủ của các đơn vị hải quan.
- Xây dựng, mua sắm trang thiết bị hệ
thống dự phòng cho Hệ thống VNACCS/VCIS của ngành Hải quan, mua sắm trang thiết bị dự phòng cho hệ thống hải quan một cửa của
ngành Hải quan, góp phần ngăn ngừa thảm họa xảy ra đối với
hệ thống, đáp ứng thời gian yêu cầu dịch vụ được khôi phục sau khi có sự cố
và thời gian gần nhất
mà dữ liệu có thể khôi phục được sau khi có sự cố.
- Chuẩn bị nội dung đề xuất và điều
kiện cần thiết để triển khai hiệu quả giai đoạn 2 của Dự án VNACCS/VCIS khi được Chính phủ Nhật Bản
phê duyệt.
- Xây dựng hệ thống
đào tạo thử nghiệm cho hệ thống VNACCS/VCIS và các Hệ thống ứng dụng CNTT ngành
Hải quan; Thực hiện mua sắm, nâng cấp mạng LAN, mạng WAN
ngành Hải quan.
- Tiến hành nâng cấp hệ thống an toàn
bảo mật thông tin ngành Hải quan; Thuê dịch vụ kiểm định an toàn Hệ thống CNTT
Hải quan; Thuê dịch vụ tư vấn và đánh giá triển
khai đảm bảo an toàn thông tin theo chuẩn
ISO.
- Nghiên cứu, sử dụng hiệu quả các chức
năng của Hệ thống VNACCS/VCIS thông qua tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo,
hướng dẫn vận hành cho công chức trong toàn Ngành về sử dụng
Hệ thống VNACCS/VCIS, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, chức năng, nghiệp vụ;
Nâng cao chất lượng hỗ trợ người sử dụng trong
Hải quan và doanh nghiệp trong việc sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS; Triển khai
thành công Dự án JICA hỗ trợ kỹ thuật
nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS
giai đoạn 2015 - 2018.
- Nghiên cứu, đánh giá mô hình kết nối
hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống liên quan để đề xuất các giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến nhất phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ.
2. Về triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
- Củng cố, xây dựng, triển khai hệ thống
thông tin phục vụ triển khai Cơ chế hải quan một cửa quốc gia, trong đó tập trung nâng cấp, bổ sung các chức năng phục vụ
triển khai các thủ tục mới và rà soát, chuẩn hóa lại kiến trúc hệ thống. Thực
hiện kết nối, trao đổi thông tin với các Bộ, Ngành thông qua Cơ chế một cửa quốc
gia và một cửa ASEAN.
- Củng cố và triển khai mở rộng Cơ chế
một cửa quốc gia:
+ Triển khai mở rộng theo Kế hoạch tổng
thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt, bao
gồm: Mở rộng triển khai kết nối với các Bộ, ngành mới: Bộ Quốc phòng, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI)....
+ Củng cố lại việc triển khai các thủ tục đang thực hiện, tiếp tục tổ chức đào tạo cho cán bộ,
công chức hải quan và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
+ Phối hợp với Bộ,
ngành: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Công thương xây dựng và ban hành văn bản pháp lý về thực hiện thủ tục hành
chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; Xây dựng và trình ban hành các văn bản hướng dẫn
với các Bộ mới kết nối năm 2016 về thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế
một cửa quốc gia.
- Tập trung triển khai Cơ chế một cửa
ASEAN:
+ Kết nối chính thức với các nước
ASEAN trao đổi thông tin ATIGA C/O form D và các chứng từ khác theo kế hoạch được
thống nhất giữa các nước ASEAN.
+ Xây dựng và trình ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2016-2020.
+ Xây dựng và ban hành cơ sở pháp lý
phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc
gia: Hoàn thành thủ tục phê chuẩn Nghị định thư về khung
pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa
ASEAN; Trình ban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện các thủ tục hành chính
với các Bộ, ngành thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, trong
đó trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu
khi ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- Triển khai Dự án mở rộng Cổng thông tin một cửa quốc gia và kết nối Cơ chế một
cửa ASEAN.
- Thực hiện tốt vai trò đơn vị đầu mối
trong việc điều phối, giám sát, đôn đốc các Bộ, ngành
trong việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Thực hiện hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ các nội dung kỹ thuật,
nghiệp vụ, pháp lý và các nội dung khác do Tổng cục Hải
quan chủ trì liên quan đến Cơ chế một
cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
3. Về
kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch
vụ khác có liên quan
- Thực hiện kết nối, trao đổi thông
tin về hàng hóa tại cảng biển với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, các cơ quan quản lý cảng biển trên
phạm vi toàn quốc, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng đối với tình trạng hàng hóa, container tại các cảng biển. Kiểm soát chặt chẽ vị trí hàng hóa, container đưa vào/ra khu vực cảng biển. Giải quyết
tình trạng hàng hóa, container bị tồn đọng, bỏ hoang tại cảng.
- Trong năm 2016, xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định ban hành Quy chế về việc
cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử để thực hiện các quy định tại Khoản 9, Điều 25 và Điều 109, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan.
- Trong giai đoạn 2016 - 2017, triển
khai Dự án cung cấp thông tin tờ khai hải quan cho các cơ quan liên quan (các Bộ,
ngành, Ngân hàng, Doanh nghiệp) và tiếp nhận xử lý thông tin nhận được từ Tổng
cục Thuế.
- Mở rộng kết nối, trao đổi thông tin
với các ngân hàng thương mại nhằm thực hiện rộng rãi thanh toán điện tử. Phấn đấu
đến hết năm 2017, 90% các giao dịch nộp thuế xuất nhập khẩu
được thực hiện thông qua hình thức thanh toán điện tử.
- Triển khai hình thức thanh toán điện
tử đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác cho các thủ tục hành chính thực hiện
trong Cơ chế một cửa quốc gia.
4. Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa quy
trình, thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tiến hành rà soát tổng thể số thủ tục
hành chính, đề xuất việc cắt giảm và đơn giản hóa tối đa
thủ tục hành chính theo phương pháp quản lý mới; đề xuất sửa đổi các văn bản pháp lý có liên quan để đơn giản hóa và điện tử hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.
- Xây dựng, triển khai hệ thống Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan, đáp ứng đầy đủ
các quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo nền tảng cho việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và triển
khai thống nhất trong toàn ngành Hải quan hệ thống Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
5. Về ứng dụng CNTT nhằm tăng cường năng lực quản lý của cơ quan Hải quan
- Triển khai nâng cấp các hệ thống
CNTT nghiệp vụ cốt lõi của ngành Hải quan (Hệ thống kế
toán thuế xuất nhập khẩu, hệ thống thông tin giá tính thuế, hệ thống QLRR, Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan,...) đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về hải quan.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản
điện tử và điều hành qua mạng phiên bản mới phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành nội bộ của ngành Hải quan.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT ngành Hải quan; trong đó tập trung thực hiện các giải
pháp, hoạt động đảm bảo Hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT
ngành Hải quan vận hành ổn định, an ninh, an toàn 24/7.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các nội dung liên quan đến Cơ chế một
cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
- Đầu mối trong việc nghiên cứu, xây dựng và kết
nối giữa Hệ thống CNTT ngành Hải quan với các các cơ quan quản lý nhà nước, các
ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên
quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đề xuất, xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến; xây dựng,
triển khai Hệ thống cổng thông tin điện tử ngành Hải quan và Hệ thống cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đề
xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ cho hoạt động
của ngành Hải quan.
- Đầu mối giúp Tổng cục Hải quan
trong việc theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan trong việc thực hiện Kế hoạch hành động, kịp thời báo cáo Tổng cục những
vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp chỉ đạo điều hành phù hợp, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo chung về tình hình
triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Tổng cục Hải quan
trình Tổng cục phê duyệt gửi Bộ Tài chính.
2. Vụ Pháp chế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát tổng thể số thủ tục
hành chính, đảm bảo cắt giảm và đơn giản hóa tối đa thủ tục
hành chính theo phương pháp quản lý mới; đề xuất sửa đổi các văn bản pháp lý có
liên quan để đơn giản hóa và điện tử hóa việc tiếp nhận và
xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách
hành chính hàng năm của Tổng cục Hải quan.
3. Các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc cơ
quan Tổng cục Hải quan:
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa quy
trình, thủ tục hải quan theo hướng điện tử hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung văn
bản pháp lý đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một
cửa ASEAN.
- Xây dựng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu
nghiệp vụ phục vụ việc xây dựng, nâng cấp các Hệ thống CNTT ngành Hải quan.
- Phối hợp với Cục CNTT & Thống
kê hải quan trong việc xây dựng và triển khai các hệ thống CNTT trong toàn Ngành.
4. Ban Quản lý
dự án nâng cao hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS:
Chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản
lý, Cục Kiểm tra sau thông quan, Ban Quản lý rủi ro, Cục
Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan,
Vụ Hợp tác quốc tế
và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai hiệu quả Dự án JICA hỗ trợ kỹ thuật nâng cao hiệu quả
Hệ thống VNACCS/VCIS giai đoạn 2015 - 2018.
5. Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan:
- Văn phòng Tổng cục thực hiện rà
soát, chuẩn hóa quy trình xử lý văn bản, điều hành qua mạng;
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan triển khai hệ thống quản lý văn bản điện
tử và điều hành qua mạng.
- Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin về triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính
phủ điện tử trong lĩnh vực hải quan, trong đó tập trung
thông tin, tuyên truyền về hiệu quả sử dụng Hệ thống
VNACCS/VCIS, triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế
một cửa ASEAN, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.
6. Các Vụ, Cục
khác thuộc Tổng cục căn cứ chức năng, nhiệm vụ:
- Phối hợp với các đơn vị chủ trì thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động của Tổng cục Hải quan thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính theo Kế hoạch chung của Tổng cục tại đơn vị mình.
7. Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
- Phối hợp với các đơn vị Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục trong việc rà soát, chuẩn hóa quy
trình nghiệp vụ phục vụ triển khai nâng cấp các hệ thống
CNTT và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
và Thống kê hải quan trong việc xây dựng và triển khai các Hệ thống CNTT, cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hỗ trợ Tổng cục Hải quan trong việc tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ,
công chức hải quan, doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các đơn vị liên quan trong
triển khai các ứng dụng CNTT và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến./.