ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3544/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và phụ lục
4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm
2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng
tại Tờ trình số 1165/TTr-BQL ngày 31 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các
Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 117/QĐ-UBND ngày
06 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với các
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao
và các Khu công nghiệp Đà Nẵng, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, KTC, BQL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3544/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8
năm 2019 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về công tác phối
hợp giữa Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công
nghiệp Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện nơi có Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp (sau đây viết tắt là UBND các quận, huyện)
và các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước
phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện theo quy định pháp luật, nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu
lực quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Việc phối hợp
phải dựa trên quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà
nước trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu
tư, sản xuất, kinh doanh và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động
trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản
lý nhà nước hoạt động trong Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố. Các cơ quan chức năng khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn tại Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý.
Điều 3. Lĩnh vực
phối hợp
Công tác phối hợp
và trách nhiệm giữa Ban Quản lý và các cơ quan liên quan về công tác quản lý nhà nước trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, bao
gồm:
1. Xúc tiến và quản lý đầu tư.
2. Quản lý quy hoạch, xây dựng và sử
dụng đất.
3. Quản lý môi trường.
4. Quản lý khoa học công nghệ.
5. Quản lý lao động.
6. An toàn thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh.
7. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
8. Công tác an ninh trật tự và phòng
chống cháy nổ.
9. Quản lý thuế và hoạt động xuất, nhập
khẩu.
10. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. XÚC TIẾN VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 4. Cung cấp
thông tin, hỗ trợ xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chuẩn bị
các tài liệu, ấn phẩm về Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp; cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy
trình, thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp
theo đề nghị của Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư phục vụ cho công tác xúc tiến đầu
tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất cho UBND thành phố các lĩnh vực, ngành
nghề thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng, trong đó có Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp theo kế hoạch hàng
năm và dài hạn; các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao ưu
thế cạnh tranh thu hút đầu tư.
3. Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
a) Phối hợp với
Ban Quản lý thu thập và cập nhật các thông tin về Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp để lồng ghép trong hoạt động
quảng bá, giới thiệu về vị thế, tiềm năng và môi trường đầu tư của thành phố Đà
Nẵng đến nhà đầu tư trong và ngoài nước;
b) Lấy ý kiến Ban Quản lý trước khi
trình UBND thành phố về định hướng, mục tiêu, chương trình hoạt động xúc tiến đầu
tư hàng năm, dài hạn có liên quan đến Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp.
Điều 5. Phối hợp
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp hàng năm và 5 năm gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND thành phố; báo
cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và
5 năm theo nhiệm vụ được UBND thành phố giao và yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; nắm bắt thông tin, tổng hợp báo cáo về Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp
và đầu tư.
Điều 6. Phối hợp
trong việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cung cấp thông tin
về doanh nghiệp
1. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn quy định, Ban Quản lý thực hiện tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
Ban Quản lý thực hiện phối hợp với các cơ quan trong các
trường hợp:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án thuê nhà xưởng trong Khu công nghệ cao
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Ban Quản lý gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ
lấy ý kiến góp ý về dự án. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm có ý kiến bằng
văn bản về công nghệ của dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Ban Quản lý.
b) Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án thuê đất, thuê lại đất, thuê nhà xưởng trong Khu công nghệ
cao
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của
nhà đầu tư, Ban Quản lý gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến góp ý
về việc điều chỉnh dự án liên quan đến điều chỉnh mục tiêu, công nghệ dự án. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm có ý kiến bằng văn bản về công nghệ của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của Ban Quản lý;
c) Điều chỉnh Giấy chứng đăng ký đầu
tư đối với dự án trong Khu công nghiệp cao, Quyết định chủ trương đầu tư đối với
dự án đã đi vào hoạt động đề nghị điều chỉnh mục tiêu, địa
điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất
của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có)
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà
đầu tư, Ban Quản lý gửi hồ sơ đến sở, ban, ngành liên quan lấy ý kiến về việc
điều chỉnh dự án liên quan đến điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án
đã đi vào hoạt động đề nghị điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ
chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục
tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời
hạn thực hiện dự án hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu
tư (nếu có);
Các sở, ban, ngành sau khi nhận được
đề nghị góp ý của Ban Quản lý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 ngày làm việc.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm thông
tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế thành phố, UBND quận, huyện, Công an thành phố và các cơ quan có liên quan
được biết về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong 05 ngày
kể từ ngày cấp, điều chỉnh cho nhà đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông tin cho Ban Quản lý về đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư có đăng ký hoạt động tại Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 6602/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 ban hành
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp.
Điều 7. Tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Khi có dự án trong Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động Ban Quản lý phải thông tin cho
các sở, ngành có liên quan, Công an thành phố được biết trong 05 ngày kể từ
ngày nhận được thông tin tạm ngừng, chấm dứt của dự án hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối
hợp với Ban Quản lý để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động dự án, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án.
Mục 2. QUẢN LÝ QUY
HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Công tác
quy hoạch, giải phóng mặt bằng và xây dựng các Khu công nghiệp
1. Ban Quản lý quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp
sau khi được phê duyệt; đề xuất rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, trình Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
2. Sở Xây dựng thẩm định, lấy ý kiến
sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, trình UBND
thành phố xem xét về điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng,
phát triển Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp và khu dân cư liền kề Khu công
nghệ cao, Khu công nghiệp đáp ứng xây dựng phát triển đồng bộ các công trình hạ
tầng, công trình phúc lợi xã hội trong và ngoài Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp.
3. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với UBND quận, huyện trong công tác cắm mốc giới, công bố công khai quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
4. UBND quận, huyện nơi có đất thu hồi
để xây dựng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp có trách nhiệm có ý kiến đối với
quy hoạch được đề nghị; phối hợp trong công tác quản lý đất đai, mốc giới, công bố quy hoạch; chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi UBND thành phố thu hồi đất;
phối hợp thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 9. Quản lý
chất lượng công trình xây dựng
1. Ban Quản lý thực hiện quản lý chất
lượng công trình trong phạm vi Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp; chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản
vẽ thi công với trường hợp thiết kế 02 bước; thẩm định thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 03 bước, lấy ý kiến các sở ngành liên quan trong trường hợp
cần thiết; phối hợp với các sở ngành kiểm tra công tác quản
lý chất lượng công trình trong Khu
công nghệ cao, Khu công nghiệp do các sở ngành quản lý.
2. Các sở, ngành thông báo cho Ban Quản
lý kế hoạch kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình trong Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp; phản hồi bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Ban Quản lý liên quan đến công tác
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công.
3. Ban Quản lý báo cáo thông tin cho
Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng; tình hình cấp giấy phép
xây dựng, thẩm định thiết kế các công trình trong Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp thuộc đối tượng thẩm định thiết kế theo ủy quyền của UBND thành phố.
Điều 10. Xử lý sự
cố công trình xây dựng
1. Ban Quản lý hướng dẫn chủ đầu tư
báo cáo sự cố công trình cho UBND các cấp, Sở Xây dựng và các sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành; chủ trì, phối hợp giải quyết sự cố cấp III trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các quận, huyện, Ban Quản
lý giám định, hỗ trợ xử lý sự cố cấp
II trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp; phối hợp giải
quyết sự cố cấp III khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 11. Xây dựng
và phát triển hạ tầng điện, nước, viễn thông trong Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp
1. Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng, Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng,
các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu về
cung cấp điện, nước, viễn thông cho các dự án tại Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; lấy ý kiến
Ban Quản lý trước khi triển khai các công trình, đấu nối cho các dự án trong
Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm có ý kiến
đối với tiến độ triển khai các công trình; thỏa thuận mặt bằng điểm đấu nối cấp
điện.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về các dự án (quy mô, công suất dùng điện, tiến độ
triển khai xây dựng) ngay sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự
án tại Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp để Công ty TNHH MTV Điện lực
triển khai đầu tư cấp điện kịp thời, đáp ứng nhu cầu điện của dự án.
Điều 12. Xử lý
vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, đất đai
1. Ban Quản lý thường xuyên theo dõi,
kiểm tra các công trình trong Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp. Khi
phát hiện các công trình vi phạm, Ban Quản lý tổng hợp hồ
sơ có văn bản gửi đến các sở, UBND quận/huyện để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND quận, huyện theo chức năng nhiệm vụ, thực hiện các thủ tục liên
quan để tiến hành xử phạt theo quy định.
Mục 3. QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
Điều 13. Trao đổi,
chia sẻ thông tin liên quan đến hồ sơ môi trường của các dự án đầu tư trong Khu
công nghệ cao, Khu công nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Cung cấp hồ sơ môi trường đã được
phê duyệt hoặc xác nhận kèm theo quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận của các
dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố hoặc xác nhận của Sở
Tài nguyên và Môi trường cho Ban Quản lý;
b) Trong trường hợp những điều chỉnh
thay đổi hoặc việc lập lại hồ sơ môi trường được thông qua đối với dự án trong Khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản chấp thuận thay đổi, điều chỉnh một số
nội dung trong hồ sơ môi trường đã được phê
duyệt hoặc xác nhận đến Ban Quản lý; trong trường hợp dự
án phải lập lại hồ sơ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực
hiện lại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
c) Tham gia Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xem xét chấp thuận việc
thay đổi nội dung so với báo cáo đánh giá tác động môi trường,
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường các dự án trong Khu công nghiệp
khi được Ban Quản lý mời.
2. UBND quận, huyện cung cấp hồ sơ
môi trường kèm theo văn bản xác nhận đăng ký hồ sơ môi trường
của các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp đã được phê duyệt
cho Ban Quản lý.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Trong trường hợp dự án đầu tư tại
các Khu công nghiệp có thay đổi quy mô, công suất và những thay đổi khác dẫn đến
thay đổi lưu lượng, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phát sinh, trong
trường hợp cần thiết, Ban quản lý lấy ý kiến Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các quận, huyện, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
Khu công nghiệp để đánh giá khả năng tiếp nhận của Trạm xử lý nước thải tập trung;
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về các nội
dung theo đề nghị của Ban Quản lý trong thời hạn 05 ngày;
b) Mời đại diện Sở Tài nguyên và Môi
trường tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xem xét chấp thuận việc thay đổi nội dung so với báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
c) Gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND quận, huyện trong vòng 05 ngày sau khi
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường, chấp nhận nội dung thay đổi so với báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc sau khi cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của các
dự án trong Khu công nghiệp;
d) Thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND quận, huyện kết quả kiểm tra, giám sát, xử lý các kiến nghị về
môi trường đối với cơ sở, dự án do Ban Quản lý chủ trì thực hiện;
đ) Tổng hợp hồ sơ môi trường từ Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện và xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường
liên quan của các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp. Ban Quản
lý là cơ quan đầu mối trong việc quản
lý hồ sơ môi trường của các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp
và cung cấp hồ sơ môi trường khi cần thiết;
e) Cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện và chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
Điều 14. Huy động
nguồn lực ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
1. Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý triển khai các phương án ứng phó,
khắc phục sự cố hóa chất trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm phối hợp với Ban Quản lý triển khai các phương án
phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa
học, sinh học và bức xạ hạt nhân trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp thường xuyên kiểm tra,
nhắc nhở chủ đầu tư dự án trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp phòng ngừa sự
cố môi trường;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; phát
hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại Khu công
nghệ cao, Khu công nghiệp;
c) Phối hợp các đơn vị liên quan để
phòng ngừa, phát hiện, ứng phó kịp thời và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp.
4. UBND quận, huyện, Công an thành phố
có trách nhiệm:
a) Phối hợp các
đơn vị liên quan để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm;
b) Huy động nhân lực, vật lực và
phương tiện để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố;
c) Phối hợp các đơn
vị liên quan để phòng ngừa, phát hiện, ứng phó kịp thời và khắc phục sự cố môi
trường xảy ra trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
Điều 15. Trách
nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra sự cố môi trường
1. Đối với các sự cố môi trường bên
trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, Ban Quản lý chủ trì thực hiện việc
xác định cơ sở vi phạm, huy động lực lượng ứng phó khắc phục
sự cố môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, xử lý
sự cố môi trường trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
3. UBND quận, huyện nơi có Khu công
nghệ cao, Khu công nghiệp có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự tại nơi xảy ra
sự cố môi trường.
4. Công an thành phố có trách nhiệm
tăng cường lực lượng đảm bảo an ninh trật tự đối với các sự
cố môi trường xảy ra trên các địa bàn có tình hình an ninh trật tự phức tạp.
Điều 16. Đảm bảo
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp,
các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp thực hiện đúng theo
cam kết môi trường đã được phê duyệt trong hồ sơ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì thực hiện độc lập việc lấy mẫu nước thải từ Trạm xử lý nước
thải tập trung Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp (định kỳ 03 tháng/lần); riêng
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, việc
lấy mẫu nước thải, khí thải tại các cơ sở kinh doanh, sản xuất của các doanh
nghiệp chỉ thực hiện trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường hoặc trong các đợt thanh tra, kiểm tra. Sau khi có kết quả, Sở Tài
nguyên và Môi trường thông báo kết quả đến Ban Quản lý, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ trì thực hiện độc lập việc kiểm
tra, lấy mẫu nước thải từ Trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghệ cao, Khu
công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp,
mẫu khí thải (nếu có). Sau khi có kết quả, thông báo đến Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện nơi có Khu công
nghệ cao, Khu công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công
nghệ cao, Khu công nghiệp, doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp;
b) Đôn đốc chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp hoàn
thiện, nâng cấp, sửa chữa, bổ sung đối với những hạng mục thuộc nhóm công trình
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, bao gồm:
trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống thu gom nước mưa, nước thải, hố
ga nước mưa, nước thải trước tường rào doanh nghiệp;
c) Đôn đốc chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp phối hợp chủ đầu tư dự án
trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp mở rộng diện tích mảng xanh trước tường
rào doanh nghiệp, tăng cường trồng cây xanh đảm bảo khoảng cách theo quy định;
thực hiện việc đặt biển báo tại điểm xả thải của trạm xử lý nước thải tập trung
Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, hố ga nước mưa, nước thải trước tường rào
doanh nghiệp.
Điều 17. Giải
quyết tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
quận, huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý và
các cơ quan đơn vị liên quan giải quyết các tranh chấp, kiến
nghị, phản ánh về ô nhiễm môi trường giữa các dự án đầu tư trong Khu công nghệ
cao, Khu công nghiệp với khu vực bên ngoài theo đúng thẩm
quyền;
b) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết
các tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về ô nhiễm môi trường đối với dự án trong
Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về ô nhiễm môi trường
giữa các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công
nghiệp; thông báo kết quả xử lý bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan;
b) Phối hợp với
cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về ô nhiễm môi
trường giữa các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp với khu vực
bên ngoài.
Mục 4. QUẢN LÝ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 18. Hỗ trợ,
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Ban Quản lý giới thiệu, tổ chức các hoạt
động hoặc chuyển giao các công trình, chương trình khoa học công nghệ đã nghiên
cứu thành công vào ứng dụng cho các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, Khu
công nghiệp.
2. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên môn
về khoa học công nghệ ở trong nước và quốc tế.
Điều 19. Theo
dõi, đánh giá hoạt động khoa học công nghệ
Ban Quản lý phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị theo dõi hoạt động ứng dụng
khoa học công nghệ, chấp hành pháp luật về khoa học công nghệ của các tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động để đánh giá mức
độ, tình hình ứng dụng khoa học công nghệ của các dự án tại Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp.
Mục 5. QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG
Điều 20. Trách
nhiệm của Ban Quản lý
1. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động do UBND thành phố, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ủy quyền theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày
01 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế và Khu công nghệ cao.
2. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao thực hiện các chế độ,
chính sách đối với người lao động theo các quy định của Bộ
luật Lao động.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao trong xây dựng nội quy lao động,
ký kết thỏa ước lao động tập thể.
4. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND quận, huyện trong việc kiểm tra,
thanh tra, giải quyết việc tranh chấp lao động và đình công trong các dự
án/doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện
một số nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng
12 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ
cao.
2. Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng liên quan hướng
dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp
đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động, giải quyết đình công trong các doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
Điều 22. Trách
nhiệm của UBND quận, huyện
1. Chủ tịch UBND quận, huyện có trách
nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công trong Khu công nghiệp,
Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc
thẩm quyền của UBND quận, huyện giữ gìn an ninh trật tự
khi có tranh chấp lao động tập thể, đình công, ngộ độc thực phẩm tại các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao.
Điều 23. Trách nhiệm
của Công an thành phố
Tham gia giải quyết và đảm bảo an
ninh trật tự các vụ tranh chấp lao động, đình công của người lao động tại các
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
Mục 6. AN TOÀN VỆ
SINH THỰC PHẨM, AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 24. Trách
nhiệm của Ban Quản lý
1. Chỉ đạo các doanh nghiệp củng cố,
thành lập bộ phận an toàn - vệ sinh lao động, bộ phận y tế tại cơ sở theo quy định
tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động; thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng lao động về quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Chỉ đạo các doanh nghiệp chủ động
tuyên truyền cho người lao động về các nội dung phòng chống
dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện tại
doanh nghiệp: tập huấn, phổ biến kiến thức; dán áp phích, thông tin tuyên truyền
trên bản tin; phát tờ rơi; phát thanh tuyên truyền;...;
đáp ứng đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác
tuyên truyền, phòng, chống dịch bệnh.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, Ban
Quản lý an toàn thực phẩm thành phố và kiểm tra, giám sát, tuyên truyền công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động,
phòng chống dịch bệnh trong các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu công
nghệ cao.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các ban ngành liên quan hướng dẫn thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát
công tác phòng chống dịch bệnh trong các doanh nghiệp thuộc
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
2. Phối hợp với Ban quản lý, các ban
ngành chức năng liên quan giải quyết các vụ dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra tại các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ban Quản lý an toàn thực phẩm thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng
dẫn thực hiện, tuyên truyền và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch
vụ ăn uống, các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao.
2. Phối hợp giải
quyết các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khu
công nghệ cao.
3. Ban Quản lý an toàn thực phẩm
thành phố cung cấp cho Ban Quản lý danh sách các doanh nghiệp đã được cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
4. Sau khi cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các
doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Ban Quản lý an toàn thực
phẩm thành phố gửi Ban Quản lý 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
đã cấp (bản sao) để quản lý theo nội dung dự án đầu tư.
Mục 7. BẢO HIỂM XÃ
HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 27. Trách
nhiệm của Ban Quản lý
1. Tổng hợp các vướng mắc, phản ánh của
doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp về các
chính sách liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội
thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của
tháng đầu quý sau) hoặc đột xuất (khi có đề nghị của Bảo
hiểm xã hội thành phố), Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp
cho Bảo hiểm xã hội thành phố danh sách các dự án đầu tư
phát sinh trong quý; việc chấm dứt hoạt động, thu hồi dự án (nếu có).
3. Cung cấp các thông tin khác của dự
án có liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp theo đề
nghị của Bảo hiểm xã hội.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố
1. Thông tin cho Ban Quản lý khi tổ
chức: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp; tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động, người sử dụng lao động đối với các dự án
trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Phúc đáp các vướng mắc, phản ánh về
chính sách liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp
do Ban Quản lý tổng hợp đề nghị, trong thời gian 07 ngày
làm việc, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội thành phố nhận được văn bản của Ban quản lý.
3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của
tháng đầu quý sau) hoặc đột xuất (khi có đề nghị của Ban
Quản lý), Bảo hiểm xã hội thành phố cung cấp thông tin cho Ban quản lý: Tình
hình tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp của các dự
án trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp (danh sách các đơn vị sử dụng lao động
nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
thời gian nợ, số tiền nợ...).
4. Cung cấp các thông tin khác của dự
án có liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp theo đề
nghị của Ban Quản lý.
Mục 8. AN NINH TRẬT
TỰ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 29. Trách
nhiệm của Công an thành phố
1. Chủ trì triển khai công tác bảo vệ
an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật nhà nước; bảo vệ tài sản của nhà nước
và doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động;
phối hợp với Ban quản lý, các cơ quan có liên quan tham mưu, giải quyết các vụ
việc phức tạp về an ninh trật tự và phát động phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Ban Quản lý triển
khai công tác quản lý lao động người nước ngoài; chủ trì phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài, tình
hình chấp hành các quy định đối với người nước ngoài làm việc, tạm trú trong
Khu công nghiệp.
3. Kiểm tra xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân xảy ra tại Khu
công nghệ cao, Khu công nghiệp và thông báo kết quả cho Ban Quản lý và các cơ
quan theo luật định.
4. Chủ động phối hợp Ban Quản lý tham mưu UBND thành phố xây dựng
phương án triển khai hệ thống cảnh báo cháy từ xa nhằm phát hiện, xử lý sớm các
tình huống cháy nổ có thể xảy ra, Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức
phương án phòng cháy chữa cháy cho người lao động trong Khu công nghệ cao, Khu
công nghiệp.
5. Khảo sát, nắm tình hình và phân loại
các cơ sở trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp; hướng dẫn các đơn vị xây dựng
và thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, công tác tự kiểm tra công tác PCCC.
6. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về PCCC theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, phối hợp
đơn vị hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến
thức pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn
phòng chống cháy nổ và công tác thoát nạn cho người lao động, đại diện lãnh đạo
doanh nghiệp, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC của Ban Quản lý.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ban Quản lý
1. Chủ động trao đổi với Công an
thành phố về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự, an toàn phòng chống
cháy nổ và các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong Khu
công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Thông tin cho Công an địa phương về
việc chấp thuận cho lao động người nước ngoài tạm trú trong Khu công nghệ cao,
Khu công nghiệp; phối hợp theo dõi tình hình tạm trú của
người nước ngoài trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp có dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp với
Công an thành phố triển khai công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc để tuyên truyền đến người lao động của các doanh nghiệp trong
Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp nâng cao ý thức cảnh giác đối với các loại tội
phạm.
Mục 9. QUẢN LÝ THUẾ
VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 31. Trách
nhiệm của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp
thông tin về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở
Công Thương (đối với doanh nghiệp có hoạt động thương mại, phân phối), Cục Thuế
thành phố, Cục Hải quan.
2. Định kỳ 06 tháng, năm cung cấp
danh sách các doanh nghiệp, dự án trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp cho
Cục Thuế thành phố (theo mã số thuế) để rà soát, đối chiếu.
3. Ban Quản lý sử dụng thông tin liên
quan đến người nộp thuế do Cục Thuế thành phố cung cấp
theo đúng quy định của pháp luật thuế.
Điều 32. Trách
nhiệm của Cục Thuế thành phố
1. Cung cấp cho Ban Quản lý thông tin
liên quan về thuế, nợ thuế của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu
công nghệ cao theo đề nghị của Ban Quản lý trong các trường hợp cần phối hợp để giải quyết vấn đề liên quan.
2. Định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất
(trường hợp đột xuất Ban Quản lý có văn bản đề nghị) cung cấp cho Ban Quản lý số liệu liên quan về thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của các
doanh nghiệp, dự án trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao do Cục Thuế
thành phố quản lý (gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế khác...)
Điều 33. Trách
nhiệm của Cục Hải quan
1. Cung cấp cho Ban Quản lý tình hình
xuất khẩu, nhập khẩu, thông tin liên quan về thuế, nợ thuế xuất khẩu, nhập khẩu
của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao theo đề nghị
của Ban Quản lý trong các trường hợp cần phối hợp để giải quyết vấn đề liên quan.
2. Định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất
(trường hợp đột xuất Ban Quản lý có văn bản đề nghị) cung
cấp cho Ban Quản lý số liệu về thuế xuất khẩu và thuế nhập
khẩu của các doanh nghiệp, dự án trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao do Cục
Hải quan quản lý (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác...).
Mục 10. TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
Điều 34. Trường
hợp Ban Quản lý chủ trì tổ chức
1. Ban Quản lý chủ trì việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về đầu tư, quy hoạch xây dựng,
bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm cho
doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm gửi kế
hoạch và mời cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND các quận, huyện cử đại diện
tham gia.
3. Khi Ban Quản lý tổ chức hội nghị tập
huấn, các cơ quan quản lý chuyên ngành phối hợp tham gia về
nội dung theo đề nghị và cử cán bộ tham gia để giải đáp các
vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 35. Trường
hợp các bộ, sở, ngành, UBND các quận, huyện chủ trì tổ chức
1. Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
UBND quận, huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho các doanh nghiệp
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao gửi kế hoạch và mời Ban Quản lý tham gia.
2. Khi các bộ, ngành tổ chức tập huấn
pháp luật về đầu tư, quy hoạch xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa
cháy, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, lao động, an toàn vệ sinh lao động và
các lĩnh vực khác có liên quan đến Khu công nghệ cao, Khu
công nghiệp cho UBND các tỉnh, thành phố thì cơ quan quản
lý chuyên ngành được giao phụ trách của thành phố Đà Nẵng gửi thông báo cho Ban Quản lý để cử cán bộ
tham gia nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về các lĩnh vực
trên.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp nhận
các thông tin về kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn của các bộ, sở,
ngành, UBND các quận, huyện; có ý kiến trong trường hợp kế hoạch có nội dung,
thời gian trùng lặp hoặc không phù hợp để các cơ quan chủ
trì được biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Trách
nhiệm thực hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, phối
hợp các sở, ngành, UBND quận, huyện tổ chức thực hiện Quy
chế này. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công
việc cụ thể, Ban Quản lý trao đổi, thống nhất với từng sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với Khu
công nghệ cao, Khu công nghiệp.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, UBND quận, huyện
báo cáo UBND thành phố (thông qua Ban Quản lý) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.