ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày
23/11/2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17/6/2010;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16/11/2001;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại tờ trình số 751/TTr-STTTT ngày 07/9/2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
văn bản số 797/STP-XDKTVB ngày 29/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An (đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày
06/9/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh Long An./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ và đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCVX, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, STTTT, DTh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2011/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của
UBND tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các Sở
ngành, đơn vị có liên quan trong phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực báo chí,
xuất bản, bưu chính - chuyển phát, viễn thông và internet, truyền dẫn phát
sóng, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, cơ sở hạ tầng thông
tin và truyền thông, quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính (sau đây gọi
tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời, hiệu quả, bí mật và tuân thủ các quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp
không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Việc cung cấp thông tin giữa các ngành liên
quan được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử
cán bộ chuyên trách theo dõi, cập nhật thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận
thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao
nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý thông
tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan,
đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Mục 1. Phối hợp phòng ngừa tội
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 3. Các Sở, ngành hữu
quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật về thông tin và truyền thông cho các ngành, các doanh nghiệp để
thực hiện.
b) Chủ trì thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng chống tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chủ động thông tin kịp thời cho
các ngành và các doanh nghiệp về tình hình, thủ đoạn hoạt động của tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền thông có biện pháp
phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn.
3. Cục Hải quan chủ động thông tin cho các ngành
và các doanh nghiệp về tình hình xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương thông tin kịp thời cho các
ngành, các doanh nghiệp về tình hình tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả,
hàng cấm thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ động
thông tin về tình hình tội phạm (liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền
thông) trên tuyến biên giới của tỉnh.
Điều 4. Các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh (các doanh nghiệp hoặc
cơ sở kinh doanh: bưu chính, chuyển phát; viễn thông, internet; công nghệ thông
tin, điện tử; in, phát hành và các đơn vị sự nghiệp thông tin và truyền thông)
1. Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp
luật, các thông tin về tình hình tội phạm về thông tin và truyền thông cho toàn
thể cán bộ, công nhân viên để chấp hành và cảnh giác.
2. Hàng năm có kế hoạch, trang bị phương tiện kỹ
thuật, bố trí nhân sự cần thiết để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm xâm hại
đến quyền lợi của doanh nghiệp.
3. Tổ chức mạng lưới bảo vệ, thông tin tuyên
truyền cho người dân sống trong khu vực có công trình hạ tầng thông tin và truyền
thông về ý thức cảnh giác và tinh thần hợp tác bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Mục 2. Phối hợp chống tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đồng thời, cung cấp
thông tin cho các đơn vị liên quan để phối hợp, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông. Kịp thời phản ánh việc phát hiện và xử lý các vụ, việc vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm
thì chuyển ngay các tài liệu có liên quan và kiến nghị Công an tỉnh tiến hành
điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin cần xác
minh từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông phục vụ công tác xác minh, điều tra xử lý tội phạm khi có yêu cầu của
Công an tỉnh.
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm
thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp với
các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 6. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Triển khai các biện pháp công tác nghiệp vụ để
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng
thông tin và truyền thông để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các
đơn vị liên quan điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm và hoạt động phạm tội của
các loại đối tượng trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm,
hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về quyền
sở hữu trí tuệ, quy định về cạnh tranh trong thương mại điện tử của các tổ chức,
cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Thông tin và
Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công
tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin
và Truyền thông và Công an tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục
Hải quan
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về
xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh và tổ chức kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về tình hình vi phạm trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện
trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp
xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh,
làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ
quan Công an.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra,
xác minh các đối tượng trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái pháp
luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu,… qua đường biên
giới trong trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông báo của Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
2. Đối với các vụ việc khác do Bộ đội biên phòng
phát hiện thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật, trường hợp cần có sự
phối hợp thì thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên
quan để cùng phối hợp xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm của
các doanh nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
1. Chấp hành pháp luật về thông tin và truyền
thông; triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết
để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính -
chuyển phát, mạng viễn thông - internet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật khác; xây dựng
các phương án bảo vệ, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ mạng lưới và các công
trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng
phương án phối hợp hành động với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có tình
huống khẩn cấp xảy ra như đột nhập, phá hoại mạng lưới và các công trình bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin của doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện và các gói, kiện hàng khi
tiếp nhận của khách hàng.
2. Trường hợp phát hiện có các dấu hiệu trộm cắp
cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ bưu chính, viễn
thông, internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng các loại thiết bị viễn thông, thiết
bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu,
hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm
liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet;
trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các công trình bưu chính, viễn thông
các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan cho Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
3. Chủ động tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công an và Sở Thông tin và Truyền
thông; tạo điều kiện tốt nhất, nhanh nhất để xác minh đối tượng vi phạm.
4. Tạo mối liên hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp với nhau và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn và thông báo kịp thời cho
các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
5. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt
động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về
tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
6. Cử người đủ thẩm quyền, đủ trình độ làm đầu mối
phối hợp, tiếp nhận, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các hành vi vi
phạm pháp luật về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan Công an. Người được
giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Mục 3. Báo cáo, thông tin khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 11. Trong hoạt động
bưu chính và chuyển phát
1. Doanh nghiệp Bưu chính - chuyển phát, cá nhân
phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện (ở các khâu gửi, chấp
nhận, vận chuyển và phát) các hành vi vi phạm sau:
a) Bưu gửi (thư, gói, kiện hàng hóa) có nội dung
kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Bưu gửi có chứa vũ khí, vật (chất) gây nổ, chất
độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng,
tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
c) Bưu gửi chứa văn hóa phẩm có nội dung trái đạo
đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2. Doanh nghiệp Bưu chính - chuyển phát, cá nhân
phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm
sau:
a) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi, tráo đổi nội
dung bưu gửi, bóc mở, hủy bưu gửi trái pháp luật.
b) Xâm hại công trình bưu chính công cộng, cản
trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
c) Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
d) Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem bưu chính
Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
Điều 12. Trong hoạt động viễn
thông
1. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc
cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho Công an tỉnh hoặc Sở Thông
tin và Truyền thông, Bộ đội biên phòng khi phát hiện các hành vi sau:
a) Sử dụng dịch vụ viễn thông (đàm thoại, nhắn
tin, truy cập Website,…) để truyền đưa thông tin có nội dung chống phá nhà nước,
tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.
b) Gọi điện hoặc nhắn tin có nội dung xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
d) Gọi điện hoặc nhắn tin để lừa đảo, tống tiền,
đe dọa, quấy rối, khủng bố.
đ) Trộm cắp cước viễn thông.
e) Kinh doanh SIM thuê bao di động trả trước đã
kích hoạt sẵn.
2. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc
cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho Công an tỉnh hoặc Sở Thông
tin và Truyền thông, Bộ đội biên phòng khi phát hiện các hành vi sau:
a) Trộm cắp thiết bị viễn thông, phá hoại cơ sở
hạ tầng viễn thông.
b) Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên
mạng viễn thông.
c) Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ
tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Điều 13. Trong hoạt động
internet
1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông
tin và Truyền thông hoặc Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Sử dụng dịch vụ internet (thông tin, trao đổi,
phát tán tài liệu trên internet) để chống phá nhà nước, tuyên truyền kích động
bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.
b) Đưa lên internet các thông tin xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
c) Lợi dụng internet để quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo qui định của pháp luật.
d) Lợi dụng internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản,
dụ dỗ mua bán phụ nữ, trẻ em.
đ) Các tệ nạn xã hội do mặt trái của internet và
trò chơi trực tuyến gây ra như: trộm cướp, gây mất trật tự, học sinh nghiện
game bỏ học.
2. Doanh nghiệp phải báo ngay cho Công an tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện hành vi gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
internet và thông tin điện tử trên internet.
Điều 14. Trong hoạt động
công nghệ thông tin và điện tử
1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông
tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào cơ sở dữ liệu máy
tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc phòng) nhằm phá hoại, sửa
đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu và thay đổi giao diện; thực hiện tấn công từ chối
dịch vụ (DDOS-Botnet) làm tắc nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định
trước.
b) Sử dụng dữ liệu của máy tính, hoặc mạng máy
tính để tạo ra, lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần mềm gián điệp
nhằm lây lan vào máy tính cá nhân để lấy cắp thông tin địa chỉ thư điện tử,
thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư điện tử,
tài khoản chat); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên mạng để mua
bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu của cá nhân,
tổ chức.
c) Dùng máy tính làm công cụ để thực hiện các
hành vi phạm tội: Lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực tuyến, lừa trên các sàn
giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất động sản, huy động vốn tín dụng; lừa đảo bằng
e-mail từ các nước thông báo trúng thưởng lớn; đề nghị tham gia rửa tiền, đề
nghị nhận hộ tiền thừa kế; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức
hoạt động mại dâm qua mạng; thực hiện các hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng;
tuyên truyền thông tin đồn nhảm, thất thiệt; gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo,
tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận
đơn tố cáo) phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh khi phát
hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông
tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá
nhân khác.
b) Xuất, nhập khẩu trái phép sản phẩm, hàng hóa
công nghệ thông tin, điện tử như máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, máy
điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình.
c) Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.
Điều 15. Trong hoạt động
in, photocopy và phát hành
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở
Thông tin và Truyền thông hoặc Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh khi phát
hiện các hành vi sau:
a) In xuất bản phẩm lậu.
b) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm
nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi.
c) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm
đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
d) In các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu
hành; in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho một
trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Cục Hải
quan, Bộ đội biên phòng và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Xuất, nhập khẩu báo chí, xuất bản phẩm lậu.
b) Phát hành (bán, phân phát, cho thuê, đưa lên
mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in lậu; xuất bản phẩm có nội
dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm,
kích động bạo lực.
c) Phát hành xuất bản phẩm đã có quyết định thu
hồi, tịch thu, cấm lưu hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích
trong quá trình thực hiện phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông thì được xem xét, khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn được phân công mà không thực hiện sự phối hợp phòng, chống tội
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp
đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện quy chế phối hợp, rút kinh nghiệm và tổng
hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh, Cục Hải quan, Sở Công Thương, Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình
hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi trách nhiệm được phân
công cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 18. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.