UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
35/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số:
271/TT-SKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020" kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT TQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
MỞ ĐẦU
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) cùng với phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá
- hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước.
Trong thời gian qua, được sự
quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là sự
nỗ lực, cố gắng của các ngành, các cấp, của đội ngũ cán bộ KH&CN trong tỉnh,
tiềm lực KH&CN đã được tăng cường, KH&CN đã có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, trình độ KH&CN
trên địa bàn tỉnh ta hiện nay nhìn chung vẫn còn rất thấp so với các tỉnh,
thành phố trong cả nước, năng lực nghiên cứu khoa học và sáng tạo công nghệ mới
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và
CNH - HĐH.
Thách thức lớn nhất trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh ta hiện nay là chất lượng tăng trưởng chưa ổn định,
thiếu tính bền vững, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao.
Điều này đòi hỏi KH&CN phải có trách nhiệm lớn hơn góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và CNH-HĐH trên địa bàn tỉnh.
Chiến lược phát triển KH&CN
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 nhằm mục tiêu tập trung xây dựng, phát triển và
nâng cao năng lực KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến, phấn đấu đưa
KH&CN thực sự trở thành nền tảng và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và đẩy mạnh CNH-HĐH; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo ổn định đời sống của nhân dân.
I. QUAN ĐIỂM,
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển KH&CN là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phục
vụ sự nghiệp CNH -HĐH và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Phát
triển KH&CN là cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các
ngành sản xuất và lĩnh vực của địa phương. Dựa vào KH&CN để chuyển đổi căn
bản các hoạt động kinh tế hướng vào phát triển theo chiều sâu và bền vững, trên
cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
b) Phát triển KH&CN phải định
hướng vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng và an ninh và nhu cầu thiết thực của đời
sống xã hội của tỉnh, đồng thời các quy hoạch, chiến lược, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội phải có luận cứ khoa học và dựa vào KH&CN.
c) Bảo đảm sự gắn kết giữa KH&CN
với giáo dục và đào tạo; giữa khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và
KH&CN; giữa Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu triển
khai và Doanh nghiệp.
d) Phát triển KH&CN phải
trên cơ sở tiếp thu nhanh các thành tựu KH&CN trên thế giới, khu vực và
trong nước, phát huy năng lực KH&CN nội sinh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm
lực KH&CN địa phương. Ngân sách Nhà nước chỉ đầu tư vào các lĩnh vực
trọng điểm, ưu tiên, cơ bản, công ích; khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động nghiên cứu và dịch vụ KH&CN.
đ) Tạo cơ chế để phát huy cao độ
năng lực sáng tạo của quần chúng, của các tổ chức KH&CN, của các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội và của mỗi công dân trong
hoạt động KH&CN.
2. Phương hướng
a) Đẩy mạnh nghiên cứu
KHXH&NV nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình đổi mới, hội nhập và
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu phục vụ công ích và nghiên cứu, điều tra cơ bản các tiềm năng thế mạnh
trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường năng lực nghiên cứu
phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến hiện đại, nhanh chóng nâng
cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, của các doanh nghiệp và cả nền
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
d) Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi, chú trọng
các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
đ) Tập trung đầu tư phát triển đội
ngũ cán bộ KH&CN đủ về số lượng, có chất lượng cao, đạt tương đương trình độ
các nước trong khu vực. Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá cơ sở hạ tầng KH&CN đạt
trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực.
3. Mục tiêu
Phát triển KH&CN nhằm mục
tiêu bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội,
đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế;
xây dựng và phát triển năng lực KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến so
với các nước trong khu vực, đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN của tỉnh,
cụ thể:
- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ
trương, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, gắn bó chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN với sản xuất, đời sống, nhu cầu xã hội; góp phần quan trọng vào việc
tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch và dịch vụ.
- Thúc đẩy nhanh lộ trình đổi mới
công nghệ theo hướng: Đi thẳng vào công nghệ hiện đại tiên tiến; chuyển giao,
làm chủ những công nghệ mới nhằm tạo bước tăng trưởng mạnh mẽ về chất lượng và
hiệu quả của nền kinh tế tỉnh, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo hàng
hóa xuất khẩu như chế biến cao su, tinh bột sắn, lương thực, súc sản, thuỷ hải
sản, gỗ, sản xuất xi măng, bia...và các ngành nghề truyền thống. Xây dựng năng
lực công nghệ nội sinh trong các ngành trọng điểm, hỗ trợ nghiên cứu triển
khai, cải tiến công nghệ, hoàn thành công nghệ mới phù hợp với yêu cầu của tỉnh,
tạo ra sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh.
Đảm bảo tỷ trọng doanh nghiệp đạt
chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng (ISO, SA, GMP, HACCP...) là 30% vào
năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020 trình độ
và năng lực công nghệ của những ngành kinh tế ưu tiên của tỉnh đạt trình độ
trung bình tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Tạo cơ chế, chính sách phù hợp để
phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển nguồn lực
KH&CN đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển
công nghệ hiện đại tiên tiến, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm
vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh. Phấn đấu xây dựng hệ thống các tổ chức
KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình tiên tiến so với cả nước.
- Duy trì mức đầu tư kinh phí sự
nghiệp KH&CN đạt ít nhất 2% tổng chi ngân sách địa phương và tăng dần qua
các năm. Phấn đấu đưa mức đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN đạt 1,0% GDP vào
năm 2015 và 1,5% GDP vào năm 2020 trên cơ sở hoạt động ứng dụng các thành tựu
KH&CN, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trở thành nhu cầu tự thân và phổ biến
trong sản xuất và đời sống xã hội.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020
Để đáp ứng các định hướng Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nêu trên, KH&CN từ nay đến năm 2020 cần tập
trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Khoa học xã hội và nhân văn
a) Nghiên cứu lý luận và thực tiễn
đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học giúp cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh hoạch định
các chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh; triển khai và cụ thể hóa các đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu những vấn đề quản
lý, kinh tế, chính trị, pháp luật, lịch sử, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh, khoa học giáo dục, con người Quảng Bình về cơ sở lý luận và thực tiễn có
kết hợp giữa truyền thống và hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá rút
ngắn và phát triển bền vững; đồng thời để nâng cao nhận thức góp phần giữ gìn
và bảo tồn bản sắc văn hoá các dân tộc trên địa bàn tỉnh và giáo dục truyền thống
cách mạng cho nhân dân trong tỉnh và giới thiệu hình ảnh của Quảng Bình với bên
ngoài.
c) Nghiên cứu cơ chế, chính
sách, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực và
vùng của tỉnh (miền núi, đồng bằng, ven biển, đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế...).
d) Nghiên cứu giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giải pháp tổ chức sản xuất trong các loại
hình HTX, trang trại, kinh tế hộ và tổng kết thực tiễn các mô hình kinh tế, văn
hóa, xã hội, các vấn đề xã hội có tính bức xúc... diễn ra trong tỉnh. Nghiên cứu
về thị trường phục vụ phát triển sản xuất hàng hóa của tỉnh.
đ) Nghiên cứu sự tác động của thị
trường đối với phát triển kinh tế-xã hội, các giai tầng xã hội và các chính
sách xã hội đối với đồng bào dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới.
2. Khoa học tự nhiên
a) Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng
dụng nhằm hỗ trợ cho quá trình lựa chọn, tiếp thu, thích nghi và cải tiến các
công nghệ tiên tiến nhập từ ngoài vào địa phương, nhất là trong các lĩnh vực
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, công nghệ
sạch, tiết kiệm năng lượng, công nghệ sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, bia,
cao su và các sản phẩm trọng điểm của tỉnh.
b) Tiếp tục công tác điều tra cơ
bản đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nghiên cứu điều
tra địa chất, lập bản đồ về các loại tài nguyên khoáng sản, xác định trữ lượng,
chất lượng, địa điểm các loại tài nguyên để có kế hoạch đưa vào khai thác và sử
dụng hợp lý và hiệu quả. Chú trọng nghiên cứu tiềm năng về đa dạng sinh học và
các loại tài nguyên quý đang có nguy cơ cạn kiệt, đặc biệt là khu vực Phong Nha
- Kẻ Bàng.
c) Nghiên cứu bản chất, quy luật
của tự nhiên và những tác động của chúng đến đời sống kinh tế - xã hội, từng bước
nắm rõ quy luật, cơ chế hình thành và phát triển một số dạng thiên tai, tai biến
địa chất nguy hiểm thường xảy ra ở địa phương làm cơ sở cho dự báo các biến động
của tự nhiên để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phục vụ sản xuất
kinh doanh, an ninh quốc phòng và đời sống xã hội.
3. Khoa học và Công nghệ
a) Nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học
- Nghiên cứu và ứng dụng rộng
rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, ưu tiên trong
lĩnh vực sản xuất nông - thủy sản, thực phẩm, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, …phục
vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ sức khỏe và môi trường; đồng
thời góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
- Thu hút, tập trung nguồn lực,
đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư và nâng cao năng lực
tiếp nhận và làm chủ công nghệ sinh học, chú trọng phòng ngừa dịch bệnh, xử lý
môi trường, bảo tồn và phát triển các loài dược liệu quý hiếm, các giống cây trồng,
vật nuôi mới và công nghệ sau thu hoạch phù hợp điều kiện sinh thái của địa
phương.
- Nghiên cứu định hướng ứng dụng
nhằm tạo tiền đề hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học
trên địa bàn tỉnh.
b) Khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nông - lâm- ngư nghiệp
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ mới trong tất cả các khâu: giống, sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế
biến sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị hàng hóa gia tăng và hạn chế thấp nhất
các thất thoát, giảm tình trạng xuất khẩu nguyên liệu thô, nâng cao giá trị
hàng hóa... trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
đặc biệt chú trọng vào cây lúa, cao su, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, nuôi trồng
thủy sản.
- Nghiên cứu các mô hình sản xuất
kết hợp Nông – Lâm – Ngư theo quy mô trang trại phù hợp với điều kiện sinh thái
từng vùng, chú trọng khai thác vùng gò đồi và vùng cát. Xây dựng mô hình phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số
địa bàn của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ mới trong công tác thú y và bảo vệ thực vật kết hợp sử dụng
hợp lý thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch.
c) Khoa học và công nghệ phục vụ
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Nghiên cứu ứng dụng các thành
tựu KH&CN, các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp thuộc thế mạnh và sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
truyền thống của tỉnh, chú ý công nghệ phổ thông phục vụ nông nghiệp nông thôn,
các công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ sản xuất, chế biến nông - lâm - thủy
hải sản, phục vụ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường như công nghệ thông tin,
điện tử, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học,...
- Nghiên cứu ứng dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, ... nhằm cải thiện môi trường và đảm bảo nhu cầu điện
cho các xã vùng sâu, vùng xa, ưu tiên phát triển thủy điện, phong điện, địa nhiệt
và năng lượng biển.
d) Khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng và giao thông vận tải
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến
trong thiết kế, kiến trúc, quy hoạch và xây dựng; kết hợp giữa kiến trúc hiện đại
và kiến trúc truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc; nghiên cứu các mô hình kiến
trúc phù hợp cho các vùng miền trong tỉnh, chú trọng ứng dụng công nghệ sạch và
tiết kiệm sử dụng năng lượng trong công trình.
- Đổi mới công nghệ, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc
thế mạnh ưu tiên của tỉnh.
- Áp dụng và làm chủ công nghệ mới
trong thi công như: móng sâu (cọc nhồi, tường barrette, tầng hầm...), Bê tông cốt
thếp ứng lực trước, kết cấu thép không gian, công nghệ xây nhà cho các vùng bão
lụt, vùng sâu, vung xa.
đ) Khoa học và công nghệ phục vụ
du lịch
Điều tra, nghiên cứu phát triển
và đa dạng hóa nhiều loại hình du lịch, chú trọng các sản phẩm du lịch thân thiện
với môi trường; nâng cao văn hóa và chất lượng sản phẩm du lịch...trên cơ sở kết
hợp hài hòa giữa mô hình hiện đại và truyền thống gắn liền với các giá trị lịch
sử, bản sắc văn hóa, truyền thống của địa phương.
e) Khoa học và công nghệ phục vụ
thương mại và dịch vụ
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm
đảm bảo lành mạnh và an ninh thương mại, dịch vụ; nâng cao chất lượng thương mại
và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân và bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của người tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
- Nghiên cứu dự báo về xu thế
phát triển của các thị trường hàng hóa và các giải pháp tiêu thụ, ưu tiên xuất
khẩu các sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
f) Khoa học và công nghệ phục vụ
khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai
- Nghiên cứu quy hoạch và ứng dụng
công nghệ khai thác đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, tránh thất thoát,
lãng phí, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu xử lý nước thải
trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng môi
trường.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ
môi trường tại các lưu vực sông, hồ, đập chứa nước trên địa bàn; các giải pháp
thu gom và xử lý chất thải rắn ở khu vực thành thị và nông thôn.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp phòng tránh thiên tai, tai biến địa chất.
g) Khoa học và công nghệ phục vụ
y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến trong y tế nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng công tác khám chữa bệnh và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Áp dụng tiến bộ KH&CN vào
trồng và chế biến dược liệu, ứng dụng vắc-xin sinh phẩm trong bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
h) Khoa học và công nghệ phục vụ
giáo dục và đào tạo
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp
giảng dạy phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo mới theo chủ trương
chung của nhà nước.
- Nghiên cứu phục vụ việc biên
soạn các giáo trình gắn với đặc thù của địa phương.
- Nghiên cứu và áp dụng các
phương thức gắn kết giữa đào tạo – nghiên cứu - sản xuất.
i) Khoa học và công nghệ phục vụ
văn hoá và thể dục, thể thao
- Nghiên cứu bảo tồn và phát huy
các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
- Nghiên cứu phương thức đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ
quan văn hóa. Nghiên cứu hoàn chỉnh các thiết chế văn hoá cơ sở.
- Nghiên cứu nâng chất lượng
công tác tuyên truyền, giáo dục về rèn luyện sức khoẻ và phổ biến tri thức khoa
học, công nghệ, y học thể dục thể thao và hướng dẫn tri thức thể dục - thể thao
phổ thông cho nhân dân. Áp dụng KH&CN tiên tiến, hiện đại trong công tác huấn
luyện thể dục, thể thao.
k) Khoa học và công nghệ phục vụ
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ
Nghiên cứu khoa học và tăng cường
năng lực, tiềm lực trong các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ phục vụ sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội và hỗ trợ
các doanh nghiệp hội nhập.
l) Khoa học và công nghệ phục vụ
quốc phòng, an ninh
- Nghiên cứu các giải pháp
KH&CN nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đảm bảo trật tự an toàn xã hội,
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu các mô hình kết hợp
giữa xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an
ninh trong bối cảnh hội nhập.
m) Khoa học và công nghệ phục vụ
hội nhập
- Nghiên cứu các giải pháp, chính
sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội
nhập của các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và chủ yếu của tỉnh, trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KH&CN, đổi mới công
nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, ISO 14.000,
SA, TQM, HACCP...), xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ,
khai thác thông tin tư liệu KH&CN.
- Nghiên cứu thúc đẩy liên kết hợp
tác giữa Doanh nghiệp - Nhà nước - Tổ chức khoa học nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, các thành tựu KH&CN vào sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội;
n) Hợp tác khoa học và công nghệ
- Xây dựng các chương trình hợp
tác KH&CN với các tỉnh, thành phố nhằm phối hợp giải quyết các vấn đề chung
và phát huy lợi thế của mỗi bên.
- Hợp tác tổ chức chợ, chợ ảo và
sàn giao dịch thiết bị và công nghệ:
- Hợp tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, ưu tiên các lĩnh
vực: Công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; công nghệ sản xuất vật liệu, công
nghệ chế biến nông sản- lâm - thủy hải sản và các lĩnh vực thuộc lợi thế và tiềm
năng của tỉnh.
- Hợp tác triển khai thí điểm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Hợp tác với các tỉnh của CHDCN
Lào, Đông Bắc Thái Lan trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học và biên giới quốc gia...
o) Các dự án khoa học và công nghệ
trọng điểm
(Có Phu lục kèm theo)
III. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện cơ chế xây dựng và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu KH&CN, cụ thể:
a) Về xác định nhiệm vụ
KH&CN: cần huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức, cá nhân khác…, để đưa ra nhu cầu
thực tiễn cấp bách về nhiệm vụ KH&CN. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố phải tự chủ và chịu trách nhiệm việc xác định nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm
vi phân công, phân cấp. Các đề tài được đề xuất phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
Khuyến khích hình thành các đề tài, dự án triển khai theo cơ chế "khép
kín" từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng đến chuyển giao để nâng cao
tính khoa học, tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
Tăng cường thực hiện cơ chế “đặt
hàng” các nhiệm vụ KH&CN của Lãnh đạo tỉnh đối với các tổ chức và nhà khoa
học.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ để
khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có khả năng tham
gia nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
b) Về tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN: tiếp tục thực hiện phương thức giao trực tiếp,
đồng thời mở rộng phương thức tuyển chọn trên nguyên tắc đảm bảo tính công
khai, minh bạch và có tiêu chí lựa chọn rõ ràng trên cơ sở không ngừng nâng cao
chất lượng xét chọn, tuyển chọn và sản phẩm nghiên cứu khoa học.
Cần nghiên cứu cho phép các nhà
nghiên cứu có quyền độc lập tự đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực
tiếp chủ trì đề tài nghiên cứu trên cơ sở ràng buộc trách nhiệm pháp lý về kết
quả nghiên cứu của mình trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
c) Đổi mới căn bản công tác đánh
giá hoạt động KH&CN dựa trên những tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với
từng loại hình nghiên cứu. Cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng, tính
khách quan của việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Hội
đồng nghiệm thu phải bao gồm các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài. Áp dụng phương thức phản biện kín trong đánh giá.
d) Đổi mới cơ chế theo hướng buộc
phải áp dụng và áp dụng nhanh các kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn sản
xuất và đời sống xã hội.
2. Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt
động của các tổ chức KH&CN
a) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN của Nhà nước hoạt động nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách, nghiên cứu các lĩnh vực KH&CN
trọng điểm và công ích trên các lĩnh vực: hoạt động KH&CN, tài chính, quản
lý nhân sự và quan hệ hợp tác quốc tế.
b) Chuyển dần theo lộ trình các
tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp và tổ chức KH&CN tự trang trải kinh phí theo quy định của pháp
luật.
c) Tạo cơ chế thông thoáng trong
thu hút đầu tư nhằm hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN cao.
d) Thực hiện đánh giá định kỳ đối
với các tổ chức KH&CN sử dụng kinh phí từ NSNN để có giải pháp điều chỉnh
phù hợp trong từng giai đoạn.
đ) Xây dựng cơ chế liên kết giữa
trường đại học và tổ chức nghiên cứu và phát triển: xây dựng và thực hiện các
quy chế về kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo và chuyên môn đối với các tổ chức nghiên
cứu và phát triển và các trường đại học, khuyến khích cán bộ nghiên cứu thuộc
các tổ chức nghiên cứu và phát triển tham gia giảng dạy, về dùng chung phòng
thí nghiệm và thiết bị phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
e) Đẩy mạnh liên kết giữa trường
đại học, tổ chức KH&CN và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu
tư tài chính cho hoạt động KH&CN
Đổi mới cơ chế, chính sách tài
chính là giải pháp chủ yếu, mang tính đột phá trong đổi mới cơ chế quản lý
KH&CN. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải trên nguyên tắc đảm bảo đạt
trên 2% tổng chi ngân sách Nhà nước của tỉnh và tăng dần năm sau cao hơn năm
trước, đồng thời cải tiến công tác cấp vốn cho KH&CN; xã hội hóa chi cho đầu
tư KH&CN nhất là từ các doanh nghiệp nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước, cụ thể:
a) Đổi mới chính sách đầu tư, cơ
chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN và đa dạng hoá
nguồn vốn đầu tư cho KH&CN:
Ngân sách nhà nước tập trung đầu
tư vào các lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển
KH&CN, các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách và
công ích, đặc biệt là các lĩnh vực có lợi thế của địa phương. Xây dựng quỹ phát
triển KH&CN của tỉnh.
Cho phép trích một phần kinh phí
sự nghiệp kinh tế của tỉnh, huyện, thành phố để nghiên cứu khoa học, cung cấp
các luận cứ khoa học phục vụ quy hoạch và triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành và địa
phương.
Tăng cường hỗ trợ của Nhà
nước đối với doanh nghiệp về: hoạt động nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ,
xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng các hệ thống
quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế ( ISO 9000, ISO 14000, SA, TQM, GMT,
HACCP ...), tham gia hội chợ và giải thưởng chất lượng Việt Nam...
Tăng đầu tư cho hoạt động
KH&CN để phát triển kinh tế -xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và các
vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp tăng đầu tư vào
các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ.
Quy định rõ việc trích lập quỹ
phát triển KH&CN tại các doanh nghiệp và quỹ phát triển sự nghiệp tại các
đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các doanh nghiệp và
đơn vị sự nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu KH&CN,
đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trương trong và ngoài nước. Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ phải được đưa thành một nội dung quan trọng
trong việc sử dụng Quỹ đầu tư và phát triển của doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp.
Cho phép doanh nghiệp được vay vốn với các điều kiện ưu đãi để đầu tư cho các dự
án đổi mới KH&CN. Trên cơ sở các quy định của Bộ Tài chính về việc trích khấu
hao tài sản cố định, nghiên cứu cho phép doanh nghiệp được khấu hao nhanh đối với
tài sản, thiết bị, máy móc nhằm khuyến khích đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp, tổ
chức KH&CN có chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu KH&CN thuộc lĩnh vực
ưu tiên của tỉnh sẽ được cấp kinh phí toàn bộ hoặc một phần theo quy định.
Tăng cường khai thác các nguồn vốn
ngoài nước thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức, như: hợp
tác nghiên cứu, đào tạo; xây dựng các chương trình liên kết, hợp tác với các
trung tâm đào tạo, các viện, tổ chức nghiên cứu lớn của trung ương theo quy định
của pháp luật. Có chính sách phù hợp để kêu gọi, thu hút các nguồn vốn hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước vào hoạt động KH&CN theo
quy định của pháp luật.
Thành lập Quỹ phát triển
KH&CN tỉnh nhằm phục vụ phát triển sự nghiệp KH&CN của địa phương; đồng
thời, hỗ trợ cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau để đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu chính sách tạo điều kiện
cho các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp được vay vốn của Quỹ phát triển
KH&CN, Quỹ hỗ trợ phát triển (cho vay theo dự án KH&CN) với lãi xuất ưu
đãi, nhằm kích thích hoạt động nghiên cứu khoa học.
b) Hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn
tài chính tạo động lực cho hoạt động KH&CN:
Áp dụng cơ chế khoán đối với đề
tài, dự án KH&CN trong một số lĩnh vực KH&CN trên cơ sở thẩm định kỹ về
nội dung, sản phẩm nghiên cứu và dự toán kinh phí thực hiện. Việc thanh, quyết
toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN phải căn cứ vào kết quả đánh
giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu là chủ yếu; bãi bỏ các thủ tục thanh, quyết
toán không còn phù hợp trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Ban hành cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN của Nhà nước. Không giới hạn mức thu
nhập của cán bộ, viên chức trong các tổ chức KH&CN.
4. Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực
KH&CN
a) Tăng quyền tự chủ về quản lý
nhân lực của các tổ chức KH&CN.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách tạo
động lực cho cán bộ KH&CN.
c) Tăng cường đào tạo và đào tạo
lại nhân lực KH&CN, đặc biệt là trong những lĩnh vực còn thiếu và lĩnh vực
ưu tiên.
d) Thu hút chuyên gia trong và
ngoài nước phục vụ phát triển KH&CN.
5. Xây dựng và phát triển thị
trường công nghệ
a) Đẩy mạnh đổi mới cơ chế và
chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo nhu cầu ứng dụng các thành tựu KH&CN
vào sản xuất và đời sống
b) Tạo lập môi trường pháp lý
cho hoạt động của thị trường KH&CN. Khuyến khích kinh doanh các dịch vụ môi
giới về thị trường công nghệ.
c) Nâng cao chất lượng và khả
năng thương mại hoá của các sản phẩm KH&CN.
d) Xây dựng trang thông tin điện
tử về sàn giao dịch công nghệ và thiết bị nhằm hỗ trợ cho việc mua bán công nghệ,
thiết bị thường xuyên của doanh nghiệp.
6. Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ
a) Phát triển nguồn nhân lực
KH&CN:
Triển khai xây dựng và thực hiện
dự án thu hút và phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh. Ban hành chính sách
thu hút, trọng dụng và trọng đãi đội ngũ trí thức KH&CN theo quy định của
pháp luật. Nhanh chóng xây dựng quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
cán bộ trí thức KH&CN. Xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ KH&CN
làm việc ở vùng nông thôn và những vùng có điều kiện khó khăn. Khen thưởng, đãi
ngộ xứng đáng đối với tập thể và cá nhân có cống hiến. Hình thành Giải thưởng
KH&CN của tỉnh để tôn vinh các cán bộ KH&CN có đóng góp lớn cho sự phát
triển của tỉnh.
Tập trung xây dựng một số tổ chức
KH&CN và cơ sở hạ tầng đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực cho
một số hướng KH&CN trọng điểm.
Nâng cấp hệ thống các trường
trung học chuyên nghiệp - dạy nghề và các tổ chức KH&CN của tỉnh quản lý,
chú trọng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng tăng đào tạo công nhân kỹ thuật,
trung cấp kỹ thuật và cao đẳng kỹ thuật, chú trọng các ngành có khả năng thu
hút đầu tư nước ngoài, thuộc diện ưu tiên phát triển KT-XH và các vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
Đẩy mạnh việc gửi cán bộ, học
sinh, sinh viên ưu tú của địa phương đi đào tạo ở các cơ sở nước ngoài có trình
độ KH&CN tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và các lĩnh vực
thuộc lợi thế ưu tiên của tỉnh có cam kết thời gian phục vụ tối thiểu cho tỉnh
sau khi tốt nghiệp.
Thực hiện chính sách hỗ trợ theo
quy định của pháp luật để các trường đại học ở các tỉnh, thành phố lớn mở các
phân hiệu đại học hoặc cơ sở đào tạo tại địa phương, nhất là những ngành thuộc
lợi thể của tỉnh.
Thực hiện xã hội hoá đào tạo cán
bộ KH&CN; kêu gọi Việt kiều chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ về
quê hương. Làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
b)- Xây dựng một số cơ sở hạ tầng
hiện đại cho các hướng KH&CN trọng điểm của tỉnh. Xây dựng một số phòng thí
nghiệm được công nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng đạt trình độ tương hợp với khu vực và quốc tế. Phát
triển cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin tư liệu về KH&CN.
c)- Huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực tài chính cho KH&CN
7. Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ và các tổ chức khoa học và công nghệ
a) Thực hiện cải cách hành chính
trong cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tập trung vào nhiệm vụ
quản lý nhà nước, tách nhiệm vụ sự nghiệp ra khỏi cơ quan hành chính, tăng cường
chức năng giám sát, kiểm tra.
b) Nghiên cứu cụ thể hoá và thể
chế hoá trách nhiệm quản lý nhà nước về KH&CN của các ngành, UBND các huyện,
thành phố đảm bảo xác định rõ ràng về nhiệm vụ và rành mạch về phân cấp, để
tránh sự chồng chéo.
c) Nâng cao vai trò và chất lượng
tư vấn của Hội đồng KH&CN tỉnh; vai trò tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
tham, gia đóng góp ý kiến xây dựng các chủ trương, chính sách, quyết định về quản
lý KH&CN cũng như các chính sách, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Xây dựng hệ thống tổ chức
nghiên cứu triển khai KH&CN của tỉnh trên quan điểm xã hội hoá mạnh mẽ hoạt
động KH&CN. Tỉnh chỉ tập trung xây dựng một số tổ chức KH&CN trong một
số hướng KH&CN trọng điểm; khuyến khích mọi tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân thành lập các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
8. Tổ chức triển khai và cụ thể
hóa các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ
Tổ chức triển khai và cụ thể hóa
các văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN trong tất cả các lĩnh vực: nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin KH&CN...đúng theo quy định của pháp
luật.
9. Hợp tác quốc tế và trong nước
về khoa học và công nghệ
a) Mở rộng quan hệ liên kết, hợp
tác quốc tế và trong nước về KH&CN:
Tăng cường mở rộng liên kết,
quan hệ hợp tác KH&CN với bên ngoài nhằm tranh thủ thu hút các nguồn lực
trong nước và quốc tế để phát triển KH&CN, nguồn lực KH&CN, tiếp thu
công nghệ mới, công nghệ cao và các thành tựu KH&CN tiên tiến, hiện đại, những
kinh nghiệm hữu ích nhằm từng bước nâng cao nâng lực KH&CN.
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích cán bộ KH&CN tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế ở trong
và ngoài nước, tham gia nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nước ngoài hoặc các
tổ chức quốc tế. Triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu, chia sẻ thông
tin KH&CN.
Có cơ chế cho phép các cơ sở sản
xuất - kinh doanh, cơ sở nghiên cứu, các cơ quan hành chính - sự nghiệp, trường
học hợp đồng, tuyển dụng hoặc hợp tác nghiên cứu với các chuyên gia giỏi trong
và ngoài nước, trên nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
b) Đa dạng hoá đối tác và hình
thức hợp tác quốc tế và trong nước về KH&CN, lựa chọn đối tác chiến lược, gắn
kết giữa hợp tác quốc tế về KH&CN với hợp tác quốc tế về kinh tế.
10. Đổi mới cơ chế, chính sách
kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng thành quả
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
Cùng với đổi mới cơ chế quản lý
KH&CN cần phải đẩy mạnh đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo
sự phù hợp tương thích và đồng bộ hóa hệ thống cơ chế quản lý.
Các dự án đầu tư, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trước khi triển khai nhất thiết phải được thẩm định
về mặt KH&CN. Thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến phản biện của các nhà
khoa học đối với chủ trương, chính sách, các dự án đầu tư, chương trình phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh đến
năm 2020; xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển
KH&CN và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện cơ
chế phối hợp trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
địa phương đưa kế hoạch phát triển KH&CN, đào tạo nhân lực KH&CN vào kế
hoạch 5 năm, hàng năm của sở, ngành và địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ huy động các nguồn lực tài trợ
trong và ngoài nước cho đầu tư và phát triển KH&CN, đảm bảo kinh phí cho đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực cho lĩnh vực
KH&CN ưu tiên, trọng điểm.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi
cho KH&CN, đảm bảo việc thực hiện chiến lược.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
tài chính và chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và cơ quan liên quan thực hiện cải cách hành chính trong công
tác quản lý KH&CN.
b) Xây dựng các chính sách thu
hút, trọng dụng, trọng đãi đối với cán bộ KH&CN; xây dựng cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với tổ chức khoa học và công nghệ trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện "Dự
án thu hút và phát triển nguồn nhân lực KH&CN" của tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ
Vận động các tổ chức Chính phủ,
phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ cho các dự án KH&CN. Thu hút trí
thức Việt kiều, chuyên gia nước ngoài tham gia vào các hoạt động KH&CN của
tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh
a) Theo chức năng và nhiệm vụ tổ
chức, chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN trong phạm vi thẩm quyền.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chủ yếu được giao trong Chiến lược.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm phát triển
KH&CN trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch KH&CN 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển
KH&CN tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong
cùng thời kỳ.
8. Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh
Tổ chức huy động lực lượng cán bộ
KH&CN các Hội khoa học kỹ thuật tham gia các hoạt động KH&CN của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền bá kiến thức KH&CN cho các doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư. Tăng cường hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối
với các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển của tỉnh./.
PHỤ LỤC
CÁC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
đến năm 2020)
1. Dự án thu hút và phát triển
nguồn nhân lực KH&CN
Mục tiêu: Từng bước xây dựng đội
ngũ nhân lực KH&CN có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho
các chương trình phát triển của tỉnh hiện nay, đồng thời đi trước một bước đón
đầu sự phát triển trong tương lai của tỉnh.
Nội dung: Xây dựng chính sách
thu hút, trọng dụng, trọng đãi đối với đội ngũ trí thức KH&CN, ưu tiên các
lĩnh vực KH&CN thuộc lợi thế so sánh của tỉnh; thực hiện đào tạo, đào tạo lại
và bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với đội ngũ trí thức KH&CN của địa
phương.
Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ
2. Dự án tăng cường năng lực
thông tin KH&CN của Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ
Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả phục
vụ nhu cầu về thông tin và tư liệu KH&CN của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và các đối tượng xã hội.
Nội dung: Đầu tư thiết bị, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hình thành hệ thống mạng lưới thông tin tư
liệu KH&CN hữu hiệu phục vụ sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội và hỗ trợ
các doanh nghiệp hội nhập.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
3. Dự án nâng cao năng lực
KH&CN cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ.
Mục tiêu: Nâng cao năng lực
KH&CN cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Nội dung: Xây dựng cơ sở nghiên
cứu khoa học và ứng dụng công nghệ đủ khả năng giải quyết những vấn đề bức thiết
phát sinh từ sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
4. Dự án đầu tư thiết bị đo
lường thử nghiệm phục vụ hội nhập
Mục tiêu: Nâng cao năng lực đo
lường, thử nghiệm phù hợp chuẩn mực quốc tế phục vụ hội nhập.
Nội dung: Bổ sung thiết bị đo lường,
thử nghiệm tiên tiến, hiện đại phù hợp chuẩn mực quốc tế phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
5. Dự án bổ sung thiết bị thử
nghiệm kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
Mục tiêu: Nâng cao năng lực thử
nghiệm và quản lý chất lượng các công trình xây dựng của Trang tâm kiểm định chất
lượng công trình xây dựng.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thử nghiệm chất lượng phục vụ tốt công tác quản lý chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
6. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị,
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ tốt công tác quảng bá
hình ảnh quê hương Quảng bình, kêu gọi đầu tư, phục vụ quản lý và điều hành của
UBND tỉnh...
Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND
tỉnh.
7. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm tin học thuộc Văn phòng Tỉnh ủy
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm tin học thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị,
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ tốt công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành của Tỉnh ủy.
Cơ quan chủ trì: Văn phòng Tỉnh ủy.
8. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm Thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm Thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị,
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ tốt công tác quản lý
Nhà nước và hoạt động sự nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
9. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm kỹ thuật quan trắc và phân tích môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm kỹ thuật quan trắc và phân tích môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thử nghiệm môi trường phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước và hoạt động sự
nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
10. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thí nghiệm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp về vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
11. Dự án Nâng cao năng lực
Trung tâm kiểm nghiệm dược thuộc Sở Y tế
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm thuộc Sở Y tế.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thí nghiệm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về chất lượng thuốc chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
12. Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bệnh viện.
Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả quản
lý bệnh viện bằng công nghệ thông tin.
Nội dung: Sử dụng phần mềm quản
lý ở tất cả các bệnh viện đa khoa trong tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
13. Dự án Nâng cao năng lực
Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục tiêu: Nâng cao năng lực kỹ
thuật của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thí nghiệm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về Thú y trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
14. Dự án xây dựng Phòng thí
nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành nông nghiệp và thủy sản.
Mục tiêu: Phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về chất lượng chuyên ngành nông nghiệp và thủy sản của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Nội dung: Xây dựng Phòng thí
nghiệm chuyên ngành nông nghiệp và thủy sản phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
15. Dự án nâng cao năng lực
Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục tiêu: Nâng cao năng lực của
Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch
Nội dung: Bổ sung trang thiết bị
thông tin, quảng bá tuyên truyền và xúc tiến du lịch Quảng Bình trong nước và
trên thế giới.
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.