|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
348/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
22/02/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ CAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2015
- Nghiên cứu, phát triển một số công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để bảo đảm sản xuất,
cung ứng được khoảng 10 sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
- Xây dựng và phát triển khoảng 15 cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản
phẩm công nghệ cao; 5 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực; 20 nhóm nghiên cứu mạnh
về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Đến năm 2020
- Nghiên cứu, phát triển và tạo ra được
khoảng 10 công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Xây dựng và phát triển khoảng 40 cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản phẩm công
nghệ cao; 20 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt
trình độ quốc tế vào năm 2020; 50 nhóm nghiên cứu mạnh về
công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
II. NHIỆM VỤ
1. Nghiên cứu, làm chủ, phát triển và
tạo ra công nghệ cao
a) Xây dựng và triển khai các hoạt động
- Nghiên cứu thích nghi, làm chủ,
phát triển công nghệ nhập khẩu bảo đảm việc vận hành ổn định, cải tiến dây chuyền
công nghệ nhập khẩu nhằm tạo ra một số thay đổi về sản phẩm và quy trình công nghệ
cho phù hợp với điều kiện trong nước.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao từ
kết quả nghiên cứu và phát triển, từ công nghệ được chuyển giao, từ công nghệ được nhập khẩu nhằm ứng dụng hiệu
quả công nghệ cao để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng
cao.
- Nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ nhập khẩu nhằm hoàn thiện công nghệ đáp ứng nhu
cầu ứng dụng, tạo ra sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao.
- Nghiên cứu công nghệ được chuyển
giao nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế, góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập
có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Nghiên cứu giải
mã công nghệ, bí quyết công nghệ nhằm nâng cao năng lực nhập khẩu công nghệ,
thiết kế, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tạo ra công nghệ cao.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao
thông qua việc khai thác quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế,
giải pháp hữu ích và bí quyết công nghệ.
- Phát triển các dịch vụ tư vấn, đào
tạo và các hoạt động hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện công nghệ để hình thành doanh nghiệp công nghệ cao, thương mại hóa
công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu để triển
khai thực nghiệm nhằm bước đầu tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; ứng
dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trước khi đưa vào sản
xuất và đời sống.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật cho nghiên cứu và phát triển; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng
dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
b) Lĩnh vực công nghệ ưu tiên
- Công nghệ thông tin và truyền
thông: Nghiên cứu và phát triển một số công nghệ làm nền tảng
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là
công nghệ vi mạch điện tử, phần mềm nền đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực; công nghệ bảo đảm cho xây dựng hạ tầng
viễn thông hiện đại, mạng Internet thế hệ mới; công nghệ mạng thế hệ sau; công nghệ các hệ thống nhúng; công nghệ nhận dạng và xử lý tiếng Việt cho các thiết
bị công nghệ thông tin và truyền
thông, hệ dịch tự động văn bản đa ngôn ngữ, phát triển phần mềm và thiết bị nhận dạng chữ viết, hình ảnh và âm thanh; công nghệ an toàn và an ninh thông tin, phần mềm bảo đảm an ninh, an toàn mạng và
bí mật thông tin ở mức cao; công nghệ chế tạo các thiết bị đầu cuối, các thiết bị thu, phát và chuyển đổi sử dụng trong
truyền hình số mặt đất, truyền hình số vệ tinh thế hệ sau, thiết bị truyền dữ liệu bằng laser, thiết bị chuyển mạch
quang tự động; công nghệ tính toán phân tán và tính toán hiệu năng cao, thiết kế
và tích hợp hệ thống tính toán đám mây; công nghệ vận hành
và khai thác hiệu quả vệ tinh viễn thông của Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập của đất nước.
- Công nghệ sinh học: Nghiên cứu và
phát triển công nghệ gen ứng dụng trong chẩn đoán, giám định
và điều trị các loại bệnh, đặc biệt là các loại bệnh hiểm nghèo; sản xuất vắc-xin
tái tổ hợp, protein tái tổ hợp; công
nghệ enzym - protein phục vụ phát triển công nghiệp thực phẩm, dược phẩm; tế
bào gốc phục vụ chẩn đoán, điều trị, thay thế các mô, cơ quan; công nghệ tế bào
và phôi vô tính trong chọn, tạo giống mới sạch bệnh, năng
suất cao, chất lượng cao được sản xuất ở quy mô công nghiệp trong nông, lâm, thủy
sản; tạo các giống cây, vi sinh vật chuyển gen có giá trị kinh tế cao; công nghệ
vi sinh định hướng công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường
đạt tiêu chuẩn quốc tế; công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, công nghệ chế tạo
các bộ kit chẩn đoán, chip sinh học, cảm biến sinh học.
- Công nghệ tự động hóa: Nghiên cứu
và phát triển công nghệ để chế tạo máy công cụ điều khiển số, các bộ điều khiển
số cho máy công cụ, các loại robot công nghiệp và dịch vụ; động cơ AC servo
chuyên dụng, hệ truyền động servo nhiều trục, hộp giảm tốc
có độ chính xác cao cho robot và máy CNC; công nghệ thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính trong công nghiệp; hệ thống vi cơ
điện tử, hệ thống nano cơ điện tử, sản xuất phần mềm nền
cho chế tạo các thiết bị tự động; tích hợp hệ thống và chế
tạo thiết bị đo, thiết bị điều khiển tự động cho các nhà máy điện, chế biến thực
phẩm, sản xuất dược liệu, khai thác dầu khí và sản xuất nông nghiệp; thiết bị
điều khiển điện tử công suất lớn cho
hệ thống điện và thiết bị chuyên dụng cho công nghiệp, thiết
bị và trạm phát điện dùng năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, động cơ đốt ngoài stirling, thiết bị biến đổi điện
tử công suất dùng cho trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh, động cơ chuyên dụng, các loại cẩu trọng lực;
thiết bị y tế kỹ thuật số, điện tử y-sinh, thiết bị laser y tế, động cơ, máy
khoan dùng trong nha khoa.
- Công nghệ vật
liệu mới: Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo các vật liệu hợp
kim phục vụ cho công nghệ chế tạo máy, đặc biệt là thép hợp kim chất lượng cao,
các hợp kim có tính năng tổng hợp; công nghệ chế tạo vật liệu mới, vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng; công nghệ
chế tạo các loại
sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường; công
nghệ chế tạo vật liệu compozit, polyme, vật liệu linh kiện
quang điện tử và quang tử; công nghệ nano.
2. Ứng dụng công nghệ cao
- Trong y tế: Ứng
dụng hiệu quả công nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh; nâng
cao chất lượng, quy mô sản xuất của các loại vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị ở người; phát triển
các bộ kit chẩn đoán, trang thiết bị y tế; phát triển và khai thác bền vững nguyên liệu làm thuốc và thực phẩm chức năng; sản xuất thuốc từ dược liệu, bào chế thuốc, đặc biệt trong
việc sản xuất một số loại thuốc quý hiếm từ nguồn dược liệu trong nước.
- Trong môi trường: Ứng dụng công nghệ cao trong việc dự báo thời tiết kịp thời và chính xác;
cảnh báo, dự báo thiên tai, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, quản
lý rủi ro thiên tai; xử lý chất thải; sản xuất chế phẩm vi sinh để xử lý ô nhiễm
môi trường.
- Trong an ninh, quốc phòng: Ứng dụng công nghệ cao trong việc chế tạo trang thiết bị, xây dựng hệ thống
phòng chống tội phạm công nghệ cao, hệ thống an ninh và phòng thủ quốc gia, hệ
thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh
tin học, sinh học, hóa học; chế tạo một số cụm chi tiết, phụ tùng thay thế, từ đơn giản đến phức tạp bảo đảm yêu
cầu đồng bộ, giảm bớt các bộ phận nhập ngoại, tiến tới nội
địa hóa các trang thiết bị quân sự phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ
hiện nay; tập trung khai thác, cải tiến, hiện đại hóa, làm chủ và chế tạo trang
thiết bị tác chiến điện tử và chống khủng bố; thiết kế, chế tạo trang thiết bị
quân sự với tính năng chiến thuật, kỹ thuật mới; góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng được điều kiện chiến tranh công
nghệ cao.
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
cao
- Xây dựng và phát triển một số cơ sở
nghiên cứu công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu hiện
đại; phù hợp với định hướng phát triển
và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu
công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút nhân lực công
nghệ cao, tạo ra các kết quả nghiên cứu có khả năng thương mại hóa, các công nghệ cao mới có thể chuyển giao vào sản xuất trên quy mô công nghiệp và các sản phẩm mới có tiềm
năng lớn trên thị trường, thay thế sản phẩm
nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển khoảng 30 cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao đặt tại các trường đại học, viện nghiên cứu
lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Các cơ sở
ươm tạo này phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cụ thể là:
Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, có đội ngũ quản lý
chuyên nghiệp, có đội ngũ chuyên gia tư vấn phù hợp, có khả
năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo.
- Xây dựng, phát triển và nâng cấp
khoảng 10 phòng thí nghiệm công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu đồng bộ, hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực nhằm thu hút
sự tham gia của các nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm.
- Xây dựng khoảng 12 cơ sở hỗ trợ sản
xuất sản phẩm công nghệ cao về giải mã, hoàn thiện công nghệ, thiết kế và chế tạo
vi mạch điện tử, chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác, đặt tại vùng kinh tế trọng
điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao.
Các cơ sở này có trang thiết bị hiện đại, có khả năng hợp tác với các nước
trong khu vực và thế giới để hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghệ cao.
- Hình thành một số trung tâm chuyển
giao công nghệ đặt tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm để hỗ trợ
các hoạt động ứng dụng, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch
vụ công nghệ cao. Các trung tâm này có cơ sở vật chất, hạ
tầng và hệ thống thông tin hiện đại, có đội ngũ chuyên gia tư vấn và cán bộ kỹ
thuật trình độ cao, có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo
phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
- Xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên
ngành có nội dung hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa.
- Xây dựng mạng hạ tầng thông tin hiện
đại để hỗ trợ cho nghiên cứu công nghệ cao, mạng thư viện
điện tử, mạng khoa học điện tử (e-science) trong cả nước, các trung tâm dữ liệu điện tử, trung tâm tính toán hiệu năng cao. Xây dựng hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp ứng
dụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Hình thành khoảng 50 nhóm nghiên cứu
mạnh về công nghệ cao từ các trường đại học, viện nghiên cứu lớn để thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, tạo ra công nghệ cao và sản phẩm công nghệ
cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho
khoảng 500 lãnh đạo chủ chốt của các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
10.000 kỹ sư và những người làm công tác nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của các dự án sản xuất sản phẩm
công nghệ cao.
- Hỗ trợ khoảng 20.000 sinh viên của các
trường đại học, viện nghiên cứu lớn thực
hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, dự án nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản
phẩm công nghệ cao; 2.000 sinh viên, nghiên
cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hợp
tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình và các nhiệm vụ khác của Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Huy động khoảng 500 chuyên gia tình
nguyện nước ngoài; 1.000 chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt
động công nghệ cao tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ
cao của Việt Nam.
- Hình thành và phát triển khoảng 20
cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao (khoa, trường, viện) đạt trình độ quốc tế.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, các quỹ khoa
học và công nghệ, nguồn vốn của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thống nhất cân
đối kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công
nghệ để thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; định
kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao; tổng hợp
nhu cầu nhân lực công nghệ cao của các Bộ, ngành, địa phương để phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao;
c) Phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương có liên quan và các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
|
No. 348/QD-TTg
|
Hanoi,
February 22, 2013
|
DECISION APPROVING THE PROGRAM
ON HI-TECH RESEARCH, TRAINING AND INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION UNDER THE
NATIONAL HI-TECH DEVELOPMENT PROGRAM THROUGH 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government; Pursuant to the November 13, 2008 Law on High
Technologies; Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.
2457/QD-TTg of December 31, 2010, approving the National Hi-Tech Development
Program through 2020; At the proposal of the Minister of Science
and Technology, DECIDES: Article 1. To approve the Program on
hi-tech research, training and infrastructure construction under the National
Hi-Tech Development Program through 2020 (the Program) with the following
principal contents: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. By 2015 - To research and develop some technologies on
the list of high technologies prioritized for development investment to ensure
the production and provision of around 10 hi-tech products and services up to
international level. - To build and develop around 15 establishments
for hi-tech incubation, hi-tech business incubation and support of the
production of hi-tech products; 5 establishments for hi-tech research and
training of human resources for hi- tech sectors up to the regional advanced
level; and 20 strong hi-tech research groups up to the regional advanced level. 2. By 2020 - To research, develop and create around 10 high
technologies on the list of high technologies prioritized for development
investment up to the regional advanced level. - To build and develop around 40 establishments
for hi-tech incubation, hi- tech business incubation and support of the
production of hi-tech products; 20 establishments for hi-tech research and
training of human resources for hi-tech sectors up to international level; and
50 strong hi-tech research groups up to the regional advanced level. II. TASKS 1. To research, master, develop and create high
technologies a/ Developing and carrying out activities ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To research and effectively apply high
technologies created from research and development results and from transferred
technologies and imported technologies for the production and provision of
products and services of high added value. - To research, master, and develop imported
technologies so as to improve them for the creation of hi-tech products and
services. - To research transferred technologies for the
purpose of renewing technologies and raising the technological level and
competitiveness of enterprises and economic sectors, contributing to stepping
up the effective integration into the global and regional economies. - To research to decode technologies and
technology know-how for raising the capacity of importing technologies,
designing and producing hi-tech products and creating high technologies. - To research and create high technologies
through exploiting intellectual property rights, patents, utility solutions and
technological know-how. - To develop the services of consultancy and
training and activities to support technology research, development and
improvement for forming hi-tech businesses and commercializing high
technologies and hi-tech products. - To apply research results for experimental
creation of high technologies and hi- tech products; to apply experimental
results for conducting small-scale trial production in order to improve high
technologies and hi-tech products before applying them to production and life. - To carry out technical assistance activities
for research and development; protection of intellectual property rights and
technology transfer; information, consultancy, training, retraining,
dissemination and applicationof scientific and technological knowledge and
practical experience. b/ Prioritized technologies ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Biotechnology: To research and develop gene
technology to be applied in diagnosis, assessment and treatment of diseases, especially
serious diseases; production of recombinant vaccines and proteins;
enzyme-protein technology for food and pharmacy industries; stem cells for
diagnosis, treatment, and replacement of tissues and body organs; cell and
cloned embryo technology for industrially selecting and creating new
plant varieties and aquatic breeds which are resistant to diseases,
high-yielding and quality in agriculture, forestry and aquaculture; creation of
genetically modified plant varieties and microorganisms of high economic value;
international-standard industrial microbiology technology and technology for
handling environmental pollution; biofuel production technology and technology
for manufacturing diagnosis kits, biochips and biosensors. - Automation technologies: To research and
develop technology for manufacturing numerically controlled machine tools and
numerical control systems for machine tools, and industrial and service robots;
special-use AC servo engines, multi-axis servo drives, high-precision gearboxes
for robots and computerized numerically controlled (CNC) machines;
computer-aided design and computer-aided manufacturing technology in
industries; micro- electro-mechanical system, nano-electro-mechanical system,
production of base software for manufacturing automation devices; integrating
systems and manufacturing measuring devices and automatic control devices for
power plants, food processing, materia medica production, oil and gas
exploitation and agricultural production; high-capacity electronic control devices
for electric systems and special-use industrial devices, electric equipment and
electricity generation stations using wind energy, solar energy or tide energy,
stirling engines, electronic converters for electricity generation stations
using renewable energy, smart electricity transmission, special-use engines,
and gravity cranes; digital medical equipment, biomedical electronic equipment,
medical laser equipment, motors and drills for dental use. - New material technologies: To research and
develop technology for manufacturing alloy materials for the machine
manufacturing industry, especially high-quality alloy steel and multifunctional
alloys; technology for manufacturing new materials and super-durable and
super-light construction materials; technology for manufacturing high-class and
environment-friendly special-use paints; technology for manufacturing
composites, polymers, electro-photonic and photonic materials and components;
and nano technology. 2. To apply high technologies - In health care: To effectively apply high
technologies in disease diagnosis, treatment and prevention; in improving the
quality and expanding the scale of production of vaccines, biologicals and
medicines for human use; in developing diagnosis kits and medical equipment; in
developing and using in a sustainable manner medicine materials and functional
food; and in producing medicines from material medica and preparing medicines,
especially in producing rare and precious medicines from domestic material
medica. - In environmental protection: To apply high
technologies for making timely and accurate weather forecasts; warning and
forecasting natural disasters, preventing and mitigating natural disasters, and
managing natural disaster risks; treating wastes; and producing microbiological
preparations for handling environmental pollution. - In security and defense: To apply high
technologies for manufacturing equipment, building hi-tech crime prevention and
combat systems, the national security and defense system, the system for
preventing and rapidly responding to information technology, biological and
chemical warfare; manufacturing simple and complex substitute details and spare
parts which ensure synchrony requirements while reducing the import of parts
and striving to localize military equipment in line with current scientific and
technological advances; exploiting, renovating, modernizing, mastering and
manufacturing electronic warfare and anti-terrorist equipment; designing and
manufacturing military equipment with new tactical and technical functions,
contributing to increasing combat readiness under hi-tech warfare conditions. 3. To build hi-tech infrastructure ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To build and develop some 30 hi-tech
incubation and hi-tech business incubation establishments based in large
universities and research institutes, hi-tech parks, hi-tech agricultural zones
and centralized information technology zones. Such establishments must offer
favorable conditions for hi-tech incubation and hi-tech business incubation
activities, such as satisfactory technical infrastructure, professional
managers and capable consultants, and ability to connect with production,
research and training institutions. - To build, develop and upgrade around 10
hi-tech laboratories with synchronous and modern research equipment and
facilities up to the regional advanced level for attracting prestigious and
experienced scientists. - To build some 12 establishments to support the
production of hi-tech products in decoding and improving technologies,
designing and manufacturing microelectronic circuits and manufacturing
precision mechanical details, which will be based in key economic regions and
industrial areas accommodating many hi-tech production and service
establishments. Such establishments must have modern equipment and facilities
and be capable of cooperating with foreign countries in supporting the
development of hi-tech products. - To form technology transfer centers in major
cities and key economic regions to support the application and production of hi-tech
products and provision of hi-tech services. These centers must have modern
infrastructure facilities and information systems and highly professional
consultants and technicians, and be capable of cooperating with production,
research and training institutions in technology transfer activities in
Vietnam. - To develop and upgrade a magazine specialized
in information and communication technology, biotechnology, new material
technology and automation technology. - To build modern information infrastructure
systems to support hi-tech research activities, e-libraries and e-science
networks nationwide, electronic data centers and high performance computing
centers. To build information systems for hi-tech application, production and
hi-tech service provision enterprises. 4. To train human resources for hi-tech sectors - To form around 50 strong hi-tech research
groups with members from large universities and research institutes to
research, develop and create high technologies and hi-tech products up to the regional
advanced level. - To retrain to improve professional
qualifications for around 500 key leaders of hi-tech production projects;
10,000 engineers and researchers to meet the requirements of hi-tech production
projects. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To mobilize around 500 foreign volunteer
experts and 1,000 overseas Vietnamese experts to participate in hi-tech activities
at Vietnamese hi-tech training, research and production institutions. - To form and develop around 20 hi-tech training
institutions (faculties, schools or institutes) up to international level. Article 2. Funds for the Program
implementation Funds for the Program implementation come from
state budget allocations for science and technology, science and technology
funds, funds of credit institutions and other lawful funding sources. Annually, the Ministry of Science and Technology
shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry
of Finance in allocating state budget funds for science and technology for
performing the Program’s tasks. Article 3. Responsibilities of related
agencies 1. The Ministry of Science and Technology shall: a/ Formulate a plan for implementing the
Program; organize the performance of the Program’s tasks; annually examine the
implementation of the Program and report it to the head of the Steering
Committee for the National Hi-Tech Development Program through 2020; and review
the implementation of the Program; b/ Assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Health, the Ministry of Natural Resources and
Environment, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security
in, performing hi-tech application tasks; summarize human resources demands of
ministries, sectors and localities for hi-tech sectors, and coordinate with the
Ministry of Education and Training in training human resources for hi-tech
sectors; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Ministries, sectors, localities, science and
technology institutions and enterprises shall coordinate with the Ministry of
Science and Technology in performing the Program’s relevant tasks. Article 4. This Decision takes effect on
the date of its signing. Ministers, heads of ministerial-level agencies,
heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level
People’s Committees shall implement this Decision.- PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 348/QĐ-TTg ngày 22/02/2013 phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.870
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|