ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3393/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 03 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ THU NHẬP CHO CÔNG CHỨC CHUYÊN
TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 180/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015
của HĐND tỉnh về quy định hỗ trợ thu nhập cho
công chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 970/TTr-STTTT ngày 27/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
chế độ hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ THU NHẬP CHO CÔNG CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3393/QĐ-UBND ngày 3/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc thực hiện chế độ hỗ trợ
thu nhập cho công chức chuyên trách Công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Đảng, cơ quan
hành chính nhà nước (bao gồm cả cơ quan công an, quân sự) cấp tỉnh, cấp huyện;
Mặt trận Tổ quốc Viêt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Tòa án
nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Chương II
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ VÀ
BỐ TRÍ CÔNG CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 2. Nhiệm vụ của công
chức chuyên trách công nghệ thông tin
1. Nhiệm vụ chung
- Tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan nhà nước xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin hàng năm và từng giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình.
- Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan,
đơn vị trình đứng đầu cơ quan nhà nước xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện
sau khi có quyết định.
- Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của ngành hoặc địa
phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
- Xây dựng và duy trì hoạt động cổng thông tin điện
tử; quản trị các phần mềm dùng chung của đơn vị; tổ chức triển khai đảm bảo kỹ thuật
cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Tham mưu đánh giá, phân loại kết quả ứng dụng
công nghệ thống của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc ngành, địa phương, đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Tham mưu trong công tác quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin:
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về ứng
dụng công nghệ thông tin và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng các văn bản để quản lý và đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan, gồm:
* Quy định quản lý, sử dụng và đảm bảo an toàn thông
tin cho hệ thống mạng máy tính của cơ quan, gồm các nội dung quy định về:
+ Quản lý và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin của cơ quan;
+ Quản lý và sử dụng các hệ thống thông tin trong cơ
quan: Thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một
cửa điện tử, cổng thông tin điện tử, các ứng dụng chuyên ngành,...;
+ Quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng (nếu
có);
+ Các quy định về đảm bảo an toàn thông tin số;
+ Các quy định khác có liên quan.
* Quy chế làm việc của Ban biên tập cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị.
* Các quy chế, quy định khác phù hợp thực tế của cơ
quan để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ cải cách hành chính.
- Thực hiện thống kê; tham mưu đánh giá, phân loại kết
quả ứng dụng công nghệ thông tin đối với
các phòng, đơn vị trực thuộc; tự đánh giá trong cơ quan, đơn vị.
b) Vận hành, hỗ trợ vận hành hệ thống thông tin
- Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, hoạt động tác nghiệp
của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, bảo đảm kỹ thuật, an
toàn cháy nổ; an toàn, an ninh thông tin.
- Quản trị và phối hợp với các phòng, cơ quan, đơn vị
liên quan duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử; quản trị các phần mềm dùng
chung; phối hợp triển khai, hỗ trợ bảo đảm kỹ thuật trong hoạt động của hệ thống
mạng nội bộ, máy tính, máy chủ và các thiết bị công nghệ thông tin – truyền thông; hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ hành
chính công của cơ quan, đơn vị;
- Bảo trì, nâng cấp: hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu
và phần mềm thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị;
- Tham mưu thực hiện đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm của cơ quan
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất (khi có
yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan quản lý nhà nước cấp trên)
về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
của cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện các nhiệm vụ công nghệ thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan, đơn
vị chủ quản.
Điều 3. Quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ công chức chuyên trách công nghệ thông
tin
Ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ chung được quy
định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính, công chức chuyên trách công nghệ
thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, chiến lược, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành, tỉnh, quốc gia.
b) Nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
theo Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 và quy định chuẩn kỹ năng sử
dụng Công nghệ thông tin theo Thông tư
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
c) Xác định rõ mục tiêu, đối tượng quản lý; nắm vững
các hệ thống thông tin, các nguyên tắc, cơ chế quản lý liên quan.
d) Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành; hiểu biết
về tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin trong và ngoài nước.
e) Hiểu biết về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
f) Tổ chức phối hợp hiệu quả với các bộ phận, phòng,
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Công chức chuyên trách về công nghệ thông tin ở cấp tỉnh, cấp huyện phải có bằng
cao đẳng trở lên về Công nghệ thông tin, Tin
học hoặc tương đương; đạt chứng chỉ B Anh văn hoặc tương đương trở lên. Sau khi
được tuyển dụng phải tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước
về công nghệ thông tin theo quy định.
Điều 4. Việc bố trí công chức
chuyên trách công nghệ thông tin trong
các cơ quan nhà nước
1. Quy định về hệ thống chuyên trách công nghệ thông tin
a) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên trách
về công nghệ thông tin của tỉnh.
b) Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện là cơ quan
chuyên trách công nghệ thông tin cấp huyện.
c) Đối với các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Tòa án nhân dân
tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Các cơ quan, đơn vị có Phòng hoặc Trung tâm công
nghệ thông tin thì Phòng hoặc Trung tâm đó
là cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Các cơ quan chưa có Phòng hoặc Trung tâm công nghệ thông tin thì ưu tiên bố trí tối thiểu 01
cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công nghệ
thông tin.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
công chức chuyên trách công nghệ thông tin
a) Ưu tiên bố trí đủ công chức chuyên trách về ứng dụng
công nghệ thông tin, phù hợp với kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan,
đơn vị; quản lý công chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định quản lý cán bộ, công
chức.
b) Trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và các nhiệm vụ cơ bản của công chức chuyên trách công nghệ thông tin được quy định tại Điều 2 Quy định
này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể nhiệm vụ của công chức chuyên
trách công nghệ thông tin phù hợp tình
hình thực tế của đơn vị. Ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ cho công chức
chuyên trách công nghệ thông tin và gửi
Quyết định này về Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
c) Tạo điều kiện cho công chức chuyên trách công nghệ thông tin tham gia đầy đủ các đợt tập huấn
về công nghệ thông tin do cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan cấp trên tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ theo các
chương trình phù hợp.
d) Thường xuyên chỉ đạo, giám sát và đánh giá kết quả,
hiệu quả hoạt động của công chức chuyên trách công nghệ thông tin đối với các nhiệm vụ được giao và xét khen thưởng
đối với công chức chuyên trách công nghệ thông
tin có thành tích xuất sắc trong việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị.
Chương III
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ
Điều 5. Đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập
1. Đối tượng được hưởng:
a) Công chức chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành
chính nhà nước (bao gồm cả cơ quan công an, quân sự) cấp tỉnh, cấp huyện; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Toà án nhân
dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
b) Công chức trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về Công nghệ
thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, phê duyệt danh sách các công chức được hưởng hỗ trợ thu nhập trên
cơ sở đề xuất của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị.
2. Các trường hợp không được hưởng:
Các đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này không được hưởng
hỗ trợ thu nhập trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc.
b) Miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc được luân chuyển, điều
động, biệt phái sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không còn làm
nhiệm vụ chuyên trách công nghệ thông tin.
c) Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng
40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ và lực lượng
vũ trang.
d) Thời gian đi học tập trung trong nước liên tục từ
06 tháng trở lên.
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01
tháng liên tục trở lên.
e) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.
h) Thực hiện kiêm nhiệm/bán chuyên trách công nghệ thông tin
i) Đang được hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù khác.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn
được hưởng hỗ trợ thu nhập
Công chức chuyên trách công nghệ thông tin được hưởng hỗ trợ thu nhập phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Văn bằng, chứng
chỉ về chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc
tương đương, theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quy định này.
2. Quyết định biên chế công chức của cơ quan có thẩm
quyền
3. Quyết định bổ nhiệm, phân công nhiệm vụ công chức
chuyên trách công nghệ thông tin tại đơn vị trên
cơ sở đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định
bổ nhiệm vào các vị trí quản lý nhà nước về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản (đối với các công chức thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông).
4. Văn bản đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
chuyên trách công nghệ thông tin theo các
nội dung quy định tại Điều 2, Quy định này, có xác nhận của Lãnh đạo cơ quan, đơn
vị quản lý.
Điều 7. Nguyên tắc chi trả
Chi trả hỗ trợ thu nhập được trả cùng với tiền lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 8. Mức hỗ trợ thu nhập
Mức hỗ trợ
thu nhập là 700.000đ/người/tháng.
Điều 9. Nguồn kinh phí
Kinh phí chi trả hỗ trợ thu nhập cho công chức
chuyên trách công nghệ thông tin do ngân sách
tỉnh đảm bảo và được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan,
đơn vị.
Điều 10. Thời gian thực hiện
hỗ trợ thu nhập
Thời gian thực hiện hỗ trợ thu nhập bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Viêt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
a) Cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông) các văn bản, tài liệu liên quan phục vụ cho việc thẩm định
đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập thuộc đơn vị quản lý, trước ngày 30 tháng
9 hằng năm.
b) Hàng năm, căn cứ vào Quy định tại
quyết định này và Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng hỗ
trợ thu nhập của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán hỗ trợ
thu nhập cho công chức chuyên trách CNTT cùng với dự toán chi ngân sách năm sau
của cơ quan, đơn vị mình và gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và tổng hợp
và chịu trách nhiệm chi trả, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ thu nhập
đúng đối tượng, đúng chế độ
c) Khi có thay đổi về đối tượng được hưởng hỗ trợ thu
nhập phải báo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông)
để kịp thời xử lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy định tại Quyết
định này đến tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
đáp ứng nhiệm vụ được giao theo Điều 2, Quy định này.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hàng năm
rà soát đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức làm chuyên
trách công nghệ thông tin để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập trên địa bàn toàn
tỉnh.
đ) Sau 5 năm thực hiện, Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá việc thực hiện chế độ
này, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh phù hợp.
3. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát,
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng hỗ
trợ thu nhập.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện quy định này tại các cơ quan, đơn vị.
4. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ Quy định tại Quyết
định này và Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng hỗ trợ thu
nhập của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị lập
cùng với dự toán chi ngân sách năm của cơ quan, đơn vị mình. Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố
trí ngân sách hằng năm cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên
trách công nghệ thông tin cùng với nhiệm
vụ chi ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Tài chính để thẩm định theo
dung quy định.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên
quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.