BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 332/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện
Khoa học Lao động và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây quy định về
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị chủ trì nhiệm vụ, Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và
Xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ nhiệm nhiệm vụ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, Viện KHLĐXH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 332 /QĐ-LĐTBXH ngày 26
tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) cấp
Bộ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ).
Điều
2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ là đơn vị được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) giao thực hiện nhiệm vụ quản lý các
nhiệm vụ KH&CN của Bộ.
2. Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ KH&CN là tổ chức KH&CN hoặc tổ chức được Bộ trưởng giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN là người được Bộ trưởng giao chủ trì tổ chức triển khai nhiệm
vụ KH&CN.
4. Đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc Bộ trưởng đưa ra yêu cầu về sản phẩm
KH&CN, cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN nghiên cứu, tạo
ra sản phẩm KH&CN thông qua hợp đồng.
5. Tuyển chọn
nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh
nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của Bộ thông
qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
6. Giao trực tiếp
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc chỉ định tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp Bộ.
Điều
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp Bộ là nhiệm vụ Kh&CN đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan
trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực;
b) Giải quyết
các vấn đề KH&CN trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
c) Có sử dụng
kinh phí sự nghiệp KH&CN của Bộ.
2. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp Bộ do Bộ trưởng phê duyệt
và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Chương trình
khoa học và công nghệ cấp Bộ
Chương trình
khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các
đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công
nghệ.
Thời gian thực
hiện của chương trình KH&CN cấp Bộ không quá 36 tháng tính từ thời điểm phê
duyệt, trong đó thời gian thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cụ thể không quá 24
tháng.
b) Đề án khoa học
cấp Bộ
Đề án khoa học
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
Thời gian thực
hiện của đề án không quá 24 tháng tính từ thời điểm phê duyệt.
c) Đề tài khoa
học và công nghệ cấp Bộ
Đề tài khoa học
và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động
khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề
tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm
hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
Có tối thiểu 01
bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước.
Thời gian thực
hiện của đề tài không quá 24 tháng tính từ thời điểm phê duyệt.
d) Dự án khoa học
và công nghệ cấp Bộ
Dự án khoa học
và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học
và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng
điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực
và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển
khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và
dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ
và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
Thời gian thực
hiện của dự án không quá 24 tháng tính từ thời điểm phê duyệt.
Chương II
ĐỀ XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH DANH MỤC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ ĐẶT HÀNG
Điều
4. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Căn cứ đề
xuất
a) Yêu cầu của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
b) Chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm; các đề án, chương trình, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý; Chiến lược phát triển KH&CN và phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của Bộ;
c) Những vấn đề
KH&CN phục vụ trực tiếp yêu cầu thực tiễn về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội do Bộ quản lý;
d) Những vấn đề
KH&CN nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch
bệnh và phát triển KH&CN thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý.
2. Hồ sơ đề
xuất
Hồ sơ đề xuất
bao gồm:
a) Danh mục các
nhiệm vụ KH&CN đề xuất sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và khả
thi của nhiệm vụ (trong trường hợp đề xuất từ hai nhiệm vụ trở lên) (mẫu
B2-THĐX);
b) Phiếu đề xuất
nhiệm vụ KH&CN (mẫu B1-ĐXNV).
Hồ sơ có dấu và
chữ ký trực tiếp, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt
(Times New Roman).
3. Quy
trình đề xuất
a) Các tổ chức,
cá nhân xây dựng và gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ về Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ.
b) Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ tổng hợp, rà soát danh mục các nhiệm vụ KH&CN
do các tổ chức, cá nhân đề xuất và danh mục các nhiệm vụ KH&CN do Lãnh đạo
Bộ trực tiếp đề xuất (nếu có) theo từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu.
c) Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ chịu trách nhiệm tra cứu thông tin về các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có liên quan (mẫu B3-KQTrC).
d) Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định danh mục các
nhiệm vụ đưa ra lấy ý kiến Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.
Điều
5. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ
1. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ trình Bộ trưởng quyết định thành lập các hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN đặt hàng cấp Bộ theo chuyên ngành KH&CN
phù hợp với lĩnh vực đề xuất.
2. Hội đồng tư
vấn có 07 thành viên (gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 phản biện và các ủy
viên hội đồng) là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan và
cán bộ quản lý có kinh nghiệm thuộc các đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên
cứu. Đại diện các tổ chức đề xuất nhiệm vụ KH&CN được mời tham dự phiên họp
của Hội đồng.
3. Hội đồng có
nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề xuất đặt hàng với
các nội dung: tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức
thực hiện (tuyển chọn hay giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ KH&CN. Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể thống nhất đề xuất bổ sung thêm một số
nhiệm vụ KH&CN trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Phương thức
làm việc của Hội đồng tư vấn
a) Ít nhất năm
(05) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KH&CN cho các ủy viên Hội đồng.
b) Các thành
viên của Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất KH&CN về các nội
dung sau: Tính cấp thiết của việc thực hiện nhiệm vụ trong đề xuất đặt hàng; Khả
năng không trùng lắp với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện; Tính hợp
lý của dự kiến nội dung chính và các kết quả của nhiệm vụ KH&CN đề xuất;
Tính khả thi và địa chỉ ứng dụng; Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực
KH&CN cấp Bộ cho việc thực hiện (mẫu B4-NXĐX);
c) Phiên họp của
Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có Chủ tịch (hoặc
Phó chủ tịch) và hai phản biện;
d) Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ cử một thư ký hành chính giúp việc cho cuộc họp Hội
đồng;
đ) Hội đồng tư
vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được
thông qua khi có từ ¾ số thành viên có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
Các ý kiến khác
nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo
luận và biểu quyết. Thành viên của Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong
trường hợp có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng
chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của Hội đồng.
5. Trình tự, thủ
tục làm việc của Hội đồng
a) Đại diện đơn
vị Quản lý nhiệm vụ KH&CN công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội
đồng điều khiển phiên họp; Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phó
chủ tịch Hội đồng là người chủ trì phiên họp. Hội đồng bầu thư ký khoa học.
c) Các thành
viên Hội đồng phân tích, thảo luận đề xuất đặt hàng.
d) Các thành
viên Hội đồng đánh giá đề xuất và bỏ phiếu đánh giá (mẫu B5- ĐGĐX). Đề xuất nhiệm
vụ KH&CN được đề nghị thực hiện khi tất cả nội dung trong Phiếu đánh giá được
đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị không thực hiện khi một trong các nội dung được
đánh giá ở mức không đạt yêu cầu.
đ) Ban kiểm phiếu
gồm thư ký khoa học và thư ký hành chính giúp Hội đồng tổng hợp kết quả kiểm
phiếu (mẫu B6-BBKP).
e) Thư ký khoa
học lập biên bản làm việc của Hội đồng (mẫu B7-BBHĐ).
Điều
6. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ
1. Trong vòng
15 ngày sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Bộ tổng hợp và trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục nhiệm vụ
KH&CN đặt hàng cấp Bộ.
2. Trong vòng
15 ngày kể từ khi Danh mục nhiệm vụ KH&CN đặt hàng được Bộ trưởng phê duyệt,
Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ có trách nhiệm thông báo công khai
Danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều
7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội giao
1. Khi phát
sinh nhiệm vụ KH&CN đột xuất do Bộ trưởng giao, các đơn vị được giao nhiệm
vụ gửi hồ sơ nhiệm vụ KH&CN (văn bản giao nhiệm vụ, thuyết minh nhiệm vụ, sản
phẩm dự kiến và dự toán kinh phí thực hiện) về Đơn vị quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Bộ để trình Bộ trưởng quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ theo
phương thức giao trực tiếp.
2. Quy trình
phê duyệt nhiệm vụ KH&CN đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu của Bộ
trưởng, không phụ thuộc kế hoạch KH&CN của năm. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Bộ có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để phân bổ
kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ
CHỨC CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
8. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Các tổ chức
KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN, có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn
hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đến thời điểm
nộp hồ sơ tuyển chọn/giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các đề tài trước đây;
b) Không nộp hồ
sơ hoặc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ trước đó chậm
trên 6 tháng so với thời hạn kết thúc hợp đồng mà không có ý kiến chấp thuận của
Bộ trưởng về việc gia hạn hợp đồng. Áp dụng trong thời gian ba (03) năm gần nhất;
c) Có sai phạm
dẫn đến bị đình chỉ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ trước đó. Áp dụng
trong vòng ba (03) năm từ thời điểm có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không thực
hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
Bộ; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ
đại học trở lên;
b) Có chuyên
môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực với nhiệm
vụ KH&CN trong ba (03) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ
trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
d) Có đủ khả
năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc
một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
a) Đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm 02 nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: chương
trình, đề tài, đề án KH&CN cấp Bộ, cấp quốc gia; đề tài thuộc các quỹ
KH&CN được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Không nộp hồ
sơ hoặc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ trước đó chậm
trên 6 tháng so với thời hạn kết thúc hợp đồng mà không có ý kiến chấp thuận của
Bộ trưởng về việc gia hạn hợp đồng. Áp dụng trong thời gian ba (03) năm gần nhất;
c) Chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN trước đó được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không
được Bộ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn
nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả. Áp dụng trong thời
gian ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu;
d) Chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu
trách nhiệm hình sự. Áp dụng trong thời gian năm (05) năm kể từ ngày có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được giao trực tiếp
1. Bộ giao trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các trường hợp
sau:
a) Nhiệm vụ
KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên
quan thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;
b) Nhiệm vụ
KH&CN đột xuất quy định tại Điều 7 Quy chế này;
c) Nhiệm vụ
KH&CN mà chỉ có duy nhất một tổ chức KH&CN có đủ điều kiện về nhân lực,
chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Bộ trưởng
quyết định giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau
khi lấy ý kiến Hội đồng tư vấn KH&CN. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì
nhiệm vụ KH&CN phải có đủ năng lực, Điều kiện và chuyên môn phù hợp được
qui định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với nhiệm
vụ KH&CN cấp Bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn: Trước thời điểm tổ
chức tuyển chọn ít nhất ba mươi (30) ngày, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Bộ thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ để các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Đối với nhiệm
vụ KH&CN cấp Bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Sau khi có quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức được Bộ chỉ định giao trực tiếp để yêu cầu chuẩn
bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 11. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
Hồ sơ tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp bộ gồm:
1. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
KH&CN.
2. Đơn đăng ký
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (mẫu B8-ĐƠNĐK).
3. Thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN (mẫu B9-TMNV) phù hợp theo từng loại nhiệm vụ KH&CN. Mỗi
nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ do một (01) cá nhân làm chủ nhiệm, một (01) thư ký
khoa học và các thành viên tham gia nghiên cứu, không có đồng chủ nhiệm và phó
chủ nhiệm.
4. Tóm tắt hoạt
động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (áp dụng
đối với nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo phương thức tuyển chọn) (mẫu
B10-LLTC).
5. Lý lịch khoa
học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu
chính nhiệm vụ KH&CN, đối với các cá nhân không thuộc tổ chức KH&CN
đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự
(mẫu B11-LLCN).
6. Lý lịch khoa
học của chuyên gia (áp dụng đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
có nội dung thuê chuyên gia khoa học) (mẫu B12-LLCG).
7. Văn bản xác
nhận đồng ý của tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (mẫu
B13-PHTH).
8. Văn bản chứng
minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (đối với nhiệm vụ có huy động kinh phí
ngoài ngân sách nhà nước).
9. Báo giá tài
sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ KH&CN có nội dung mua,
thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu).
Điều 12. Nộp hồ sơ, mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nộp hồ sơ
a) Hồ sơ phải
được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ KH&CN; tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN, danh mục tài liệu, văn bản có
trong hồ sơ.
b) Số lượng hồ
sơ: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp); tám (08) bản sao đóng
thành từng tập, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman); một (01) bản điện tử các tài liệu của
hồ sơ gốc ghi trên đĩa quang hoặc USB.
c) Đơn vị tiếp
nhận hồ sơ: Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ.
d) Hồ sơ phải nộp
đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu
bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư hoặc bản xác nhận
nộp hồ sơ của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ (trường hợp gửi trực tiếp).
Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành
của hồ sơ.
2. Mở và kiểm
tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
a) Kết thúc thời
hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc Đơn vị
quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ thực hiện mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ
của hồ sơ với sự tham dự của đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp và đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần),.
b) Hồ sơ hợp lệ
là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 11 của Quy chế này. Chỉ những hồ sơ hợp lệ được đưa ra hội đồng xem xét,
đánh giá.
c) Kết quả mở hồ
sơ được lập thành biên bản (mẫu B14-BBMHS).
Điều 13. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Bộ trưởng
quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của
Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ:
a) Hội đồng có
bảy (07) thành viên, bao gồm một (01) chủ tịch, một (01) phó chủ tịch, hai (02)
ủy viên phản biện và các ủy viên Hội đồng, trong đó có nhà khoa học và chuyên
gia, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về
chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN;
b) Thư ký khoa
học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp;
c) Người thuộc
tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN, cơ quan phối hợp và cá nhân đăng ký
tham gia thực hiện không được làm ủy viên Hội đồng;
d) Các thành
viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ được ưu
tiên mời vào Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ KH&CN
tương ứng.
đ) Trường hợp đặc
biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Bộ trưởng có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với qui định tại Mục
a Khoản 1 Điều này.
2. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ cử một thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
3. Ít nhất năm
(05) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ KH&CN cho các ủy viên Hội đồng. Ủy
viên viết phiếu nhận xét, đánh giá theo mẫu (B15-PNX) và gửi về Đơn vị quản lý
nhiệm vụ KH&CN của Bộ trước thời điểm diễn ra phiên họp Hội đồng.
4. Phiên họp của
Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có Chủ tịch (hoặc
Phó chủ tịch) và các ủy viên phản biện.
5. Trình tự, thủ
tục làm việc của Hội đồng
a) Đại diện đơn
vị Quản lý nhiệm vụ KH&CN công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở
hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn);
b) Chủ tịch Hội
đồng điều khiển phiên họp. Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phó
chủ tịch Hội đồng là người chủ trì phiên họp. Hội đồng bầu thư ký khoa học;
c) Cá nhân đăng
ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình bày tóm tắt trước Hội đồng về Thuyết
minh, đề xuất phương thức khoán chi, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có).
Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN không
tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
d) Đại diện cơ
quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết
và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu.
đ) Chủ tịch Hội
đồng điều hành thảo luận; Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các
hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 01 nhiệm vụ KH&CN, thảo luận, phản biện các ý
kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) và chấm điểm độc lập vào
phiếu đánh giá (mẫu B16-PĐG), bỏ phiếu;
g) Hội đồng cử
Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên (thư ký khoa học là trưởng ban kiểm phiếu),
giúp Hội đồng tổng hợp kết quả (mẫu B17-BBKPĐG; B18-THKP). Đối với hồ sơ tuyển
chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm từ cao đến thấp;
h) Hội đồng
công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của
Hội đồng (mẫu B19-BBHĐ). Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là
tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và phải
đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành
viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Đối với các hồ sơ có điểm trung
bình bằng nhau thì ưu tiên chọn hồ sơ được Chủ tịch hội đồng chấm điểm cao hơn.
i) Hội đồng thảo
luận thống nhất để kiến nghị xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:
- Tên tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được chọn.
- Những nội
dung cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN của hồ sơ được hội
đồng chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
+ Các sản phẩm
KH&CN chính và yêu cầu cần đáp ứng.
+ Số lượng
chuyên gia trong và ngoài nước tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có).
+ Phương thức
khoán chi (khoán đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần).
+ Các nội dung
cần chỉnh sửa khác trong Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
6. Trong trường
hợp cần thiết hoặc khi các thành viên của Hội đồng có ý kiến không thống nhất
trong việc lựa chọn cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Bộ
sẽ xem xét, phê duyệt sau khi lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia độc lập (Mỗi hồ
sơ sẽ lấy ý kiến đánh giá của 01 hoặc 02 chuyên gia tư vấn độc lập; Hồ sơ gửi
chuyên gia tư vấn độc lập không có tên tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm
vụ KH&CN; Chuyên gia tư vấn độc lập có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp, làm việc độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình).
7. Kết quả họp
Hội đồng được thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp nhiệm vụ KH&CN sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 14. Hoàn thiện hồ sơ sau khi họp Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp
Trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc sau phiên họp Hội đồng, tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển, giao trực tiếp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội
đồng; xin ý kiến xác nhận của Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên phản biện (mẫu
B20-BCHT) và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ.
Điều 15. Tổ thẩm định kinh phí
1. Bộ trưởng
ban hành quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí (sau đây viết tắt là Tổ thẩm
định) đối với hồ sơ của các tổ chức, cá nhân được Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp kiến nghị.
Hồ sơ thẩm định
kinh phí là hồ sơ đã được tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện trên cơ sở ý
kiến góp ý của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ KH&CN có 3 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng là
lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ;
b) Tổ phó là đại
diện của Vụ Kế hoạch - Tài chính;
c) 01 thành
viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
d) Phiên họp phải
có mặt đủ 3/3 thành viên.
Ngoài ra, theo
yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định kinh phí có thể mời thêm đại diện các
tổ chức các tổ chức và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại
cuộc họp của Tổ thẩm định.
3. Trách nhiệm
của Tổ thẩm định kinh phí:
a) Chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Tổ thẩm định;
b) Thẩm định dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN với các nội dung nghiên cứu phù hợp
với kết luận của hội đồng và định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện
hành của nhà nước;
c) Tổ thẩm định
thảo luận và kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bao gồm
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), xác định dự toán,
phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách;
d) Kết quả thẩm
định được thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm
vụ KH&CN sau khi kết thúc phiên họp thẩm định.
4. Tổ thẩm định
kinh phí có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng và đề xuất phương án
xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết trong quá trình thẩm định hồ
sơ nhiệm vụ KH&CN đối với những trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi
lớn về mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ KH&CN so với quyết định được phê duyệt
hoặc kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Bất đồng ý
kiến giữa tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ về mục tiêu, nội dung, kinh phí,
thời gian và phương thức thực hiện;
c) Có thành
viên không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
5. Trình tự làm
việc của tổ thẩm định kinh phí
a) Tổ trưởng giới
thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính
của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên họp đánh giá hồ sơ; nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ
KH&CN;
b) Thành viên tổ
thẩm định căn cứ vào nhiệm vụ được giao nêu ý kiến thẩm định. Trong trường hợp
cần thiết, có thể mời tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ trình bày những
vấn đề cần trao đổi, làm rõ;
c) Tổ trưởng lập
biên bản thẩm định kinh phí (mẫu B21-BBTĐKP).
Điều 16. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chủ nhiệm và
tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN hoàn thiện hồ sơ theo biên bản thẩm định và
gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ KH&CN được hoàn thiện
theo ý kiến của Hội đồng và Tổ thẩm định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt: tên nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Trong vòng
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ trưởng phê duyệt, kết quả tuyển
chọn/giao trực tiếp được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ,
trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 17. Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Bộ trưởng
giao Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ ký hợp đồng KH&CN theo mẫu hợp
đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT- BKH&CN ngày 10 tháng 4 năm
2014 của Bộ KH&CN.
2. Trong thời
gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt quyết định đặt hàng nhiệm
vụ KH&CN, nếu các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN không ký kết hợp đồng theo đúng quy định, Bộ sẽ xem xét hủy bỏ quyết
định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.
Điều 18. Điều chỉnh Hợp đồng
1. Bộ trưởng
xem xét, ra quyết định đối với việc điều chỉnh các nội dung sau: tên nhiệm vụ
KH&CN; tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN; thời gian thực hiện; mục
tiêu; nội dung chính; kết quả dự kiến; tổng dự toán kinh phí và kinh phí hàng
năm trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN và ý kiến của Đơn
vị quản lý nhiệm vụ KH&CN.
Việc xem xét, điều
chỉnh chỉ được thực hiện trong vòng sáu (6) tháng sau khi ký kết hợp đồng đối với
nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới hai tư (24) tháng và trong vòng mười hai
(12) tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện là hai tư (24) tháng trở
lên.
2. Điều chỉnh
thời gian thực hiện nhiệm vụ
a) Trước khi kết
thúc hợp đồng ít nhất mười lăm (15) ngày, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có văn bản
xin gia hạn thực hiện nhiệm vụ, trong đó nêu cụ thể lý do dẫn tới việc chậm tiến
độ thực hiện nhiệm vụ và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ đến thời điểm
xin gia hạn, trình Bộ trưởng để xem xét, ra quyết định điều chỉnh thời gian thực
hiện nhiệm vụ (Mẫu B22-ĐGH).
b) Việc gia hạn
thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện một (01) lần không quá mười hai
(12) tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện hai tư (24) tháng trở lên và
không quá sáu (6) tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện mười hai (12)
tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
3. Điều chỉnh
tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ
a). Đối với nhiệm
vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều
chỉnh.
b). Đối với nhiệm
vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau
khi có ý kiến của hội đồng tư vấn do Bộ trưởng thành lập.
4. Thay đổi Chủ
nhiệm nhiệm vụ
a) Việc thay đổi
Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ đi học tập, công tác dài hạn trên sáu (06) tháng liên tục;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm
vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan
y tế);
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ tử vong; mất tích trên sáu (06) tháng;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp
tục thực hiện công việc được giao;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý
do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm
tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.
b) Chủ nhiệm
nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Chương III Quy chế này.
5. Thay đổi Tổ
chức chủ trì nhiệm vụ
a) Chỉ thay đổi
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc sát nhập, chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
b) Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Chương III Quy chế này.
6. Điều chỉnh dự
toán kinh phí chi tiết (không điều chỉnh tổng dự toán):
a) Đối với phần
kinh phí được giao khoán: trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán
và không thay đổi giữa các khoản mục, trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN, thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được quyền quyết định điều
chỉnh dự toán phần kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu cầu thực tế của công
việc;
b) Đối với phần
kinh phí không được giao khoán: trong trường hợp cần thiết, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có văn bản đề xuất để
Bộ xem xét và phê duyệt.
7. Các điều chỉnh
khác không ảnh hưởng đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này do tổ chức
chủ trì được quyền quyết định.
8. Các văn bản
liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
Điều 19. Báo cáo, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Định kỳ sáu
(06) tháng kể từ khi ký hợp đồng hoặc khi có yêu cầu đột xuất từ Bộ, các tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ báo cáo Bộ tình hình thực hiện nhiệm vụ
KH&CN (mẫu B23-BCĐK).
2. Hàng năm,
Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ phối hợp Vụ Kế hoạch-Tài chính tổ chức
kiểm tra tiến độ thực hiện, kết quả đạt được, tình hình giải ngân và sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Biên bản kiểm tra được lập (mẫu
B24-BBKTĐK) và là bộ phận cấu thành trong hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả
hàng năm.
3. Kinh phí kiểm
tra được chi từ nguồn kinh phí quản lý hoạt động KH&CN hàng năm của Bộ. Đối
với các chương trình, dự án, kinh phí kiểm tra được sử dụng từ nguồn kinh phí
hoạt động của ban điều hành các chương trình, dự án.
Điều 20. Quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Việc quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán
và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BTC- BKHCN ngày 30 tháng 12
năm 2015 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi đối
với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước,
Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra quyết
toán kinh phí của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
Chương V
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 21. Nghiệm thu cấp cơ sở
1. Tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu về Bộ.
2. Nội dung
nghiệm thu cấp cơ sở gồm:
a) Đánh giá về
báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực, logic của báo cáo tổng
hợp, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng.
b) Đánh giá về
sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm số lượng, khối lượng sản phẩm,
chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, tính năng, thông số kỹ thuật của sản
phẩm.
Điều 22. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp
Bộ
1. Hồ sơ đánh
giá nghiệm thu bao gồm:
a) Công văn đề
nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì (mẫu B25-CVNT);
b) Báo cáo tổng
hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (mẫu B26-BCTH);
c) Báo cáo tình
hình sử dụng kinh phí KH&CN của nhiệm vụ (mẫu B27- BCKP);
d) Quyết định
thành lập Hội đồng nghiệm thu và Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;
đ) Bản sao hợp
đồng và thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
e) Các văn bản
xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận
và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
f) Các số liệu
(điều tra, khảo sát, phân tích…);
g) Các tài liệu
khác (nếu có).
2. Số lượng hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ
ký trực tiếp), 08 bản sao, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ
tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman) và 01 bản điện tử của hồ
sơ ghi trên đĩa quang theo định dạng Microsoft Word (.doc hoặc .docx).
3. Thời hạn nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ
thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có). Hồ
sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Đơn vị quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Bộ.
Đơn vị quản lý
nhiệm vụ KH&CN lập phiếu biên nhận hồ sơ, đánh giá sơ bộ về tính hợp lệ của
hồ sơ (mẫu B28-BNHS).
Điều 23. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN trình Bộ trưởng ban hành quyết định thành lập Hội đồng tư
vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ (sau đây gọi
là Hội đồng) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Hội đồng có
bảy (07) thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện
và các ủy viên khác; trong đó năm (05) ủy viên là các các nhà khoa học, hai
(02) ủy viên là nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của
nhiệm vụ KH&CN. Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ KH&CN tương ứng.
3. Những trường
hợp không được tham gia Hội đồng: Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham
gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính
trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị
kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Trường hợp đặc
biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Bộ trưởng có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với qui định tại Khoản
2 Điều này.
5. Thẩm định hồ
sơ trước phiên họp đánh giá, nghiệm thu
a) Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu được gửi đến các ủy viên phản biện trong vòng 7 ngày làm việc
sau khi có quyết định thành lập Hội đồng.
b) Các phản biện
có ý kiến đánh giá thẩm định (mẫu B29-TĐNT) trong đó ghi rõ kết luận “đạt yêu cầu”
hay “không đạt yêu cầu” để tổ chức phiên họp Hội đồng, những yêu cầu điều chỉnh,
bổ sung về nội dung.
c) Trong trường
hợp phản biện kết luận “không đạt yêu cầu”, chủ nhiệm nhiệm vụ phải tiến hành
hoàn thiện, chỉnh sửa kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của phản biện và
tiếp tục xin ý kiến thẩm định tiếp theo.
6. Phiên họp của
Hội đồng
a) Tài liệu
đánh giá, nghiệm thu được quy định tại Khoản 1 Điều 22 và Phiếu nhận xét kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN (mẫu B30-NXKQ) được gửi đến các thành viên Hội đồng
và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất năm (05) ngày làm việc.
b) Phiên họp Hội
đồng được tổ chức trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập Hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của hai (02) ủy viên phản biện kết luận đề tài đạt yêu cầu để
tổ chức họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ;
- Phiên họp Hội
đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có chủ
tịch hoặc phó chủ tịch (trong trường hợp chủ tịch vắng mặt) và các ủy viên phản
biện.
c) Thành phần
tham dự các phiên họp của Hội đồng:
- Thành viên Hội
đồng;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ, đại diện tổ chức chủ trì;
- Khách mời của
Hội đồng gồm đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, các thành viên khác được
mời trong trường hợp cần thiết;
- Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ cử một (01) thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị
tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
d) Trình tự làm
việc của Hội đồng:
- Đại diện đơn
vị Quản lý nhiệm vụ KH&CN công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu
thành phần và đại biểu tham dự; những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc
đánh giá, nghiệm thu;
- Chủ tịch Hội
đồng điều khiển phiên họp. Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phó
chủ tịch Hội đồng là người chủ trì phiên họp. Chủ tịch Hội đồng thống nhất và
thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
- Hội đồng bầu
thư ký khoa học; bầu ban kiểm phiếu gồm hai (02) thành viên (thư ký khoa học là
trưởng ban) để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tóm tắt về kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
- Các thành viên
Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ KH&CN. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả
lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
- Các ủy viên
phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Ủy viên
thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có);
- Các thành
viên Hội đồng căn cứ các yêu cầu và nội dung đánh giá để tiến hành thảo luận,
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và bỏ phiếu đánh giá xếp
loại (mẫu B31-ĐGNT); Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu (mẫu
B32-KPĐGNT);
- Chủ tịch Hội
đồng dự thảo kết luận đánh giá của Hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp
loại “Không đạt” cần xác định rõ những kết quả/nội dung đã thực hiện theo hợp đồng
để Bộ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng
nội dung kết luận và thông qua biên bản (mẫu B33- BBNT);
e) Ý kiến kết
luận của Hội đồng được gửi cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ.
Điều 24. Nội dung đánh giá đối với sản phẩm của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Nội dung
đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc
của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần
thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian,
tài liệu được trích dẫn); Số liệu, tư liệu có tính đại diện, tin cậy, cập nhật;
Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
2. Nội dung
đánh giá và yêu cầu về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng,
khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông
số kỹ thuật của sản phẩm. Yêu cầu đối với từng loại sản phẩm như sau:
a) Đối với sản
phẩm là mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ và các sản phẩm
có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên
môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản
phẩm là nguyên lý ứng dụng, phương pháp, tiêu chuẩn, quy phạm, phần mềm máy
tính, bản vẽ thiết kế, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ số liệu, cơ sở dữ liệu,
báo cáo phân tích, tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...), đề án
và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên
ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản
phẩm là giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự
khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 25. Đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Đánh giá của
thành viên Hội đồng:
a) Mỗi chủng loại
sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm theo 02 mức sau: “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 02 mức sau: “Đạt” khi báo cáo tổng
hợp đáp ứng yêu cầu đặt hàng (chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện nội dung nếu có
yêu cầu của Hội đồng) và “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng.
c) Đánh giá
chung nhiệm vụ theo hai (02) mức sau:
- “Đạt” khi đáp
ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm
ở mức “Đạt”; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt”,
Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt”;
- “Không đạt”
khi không thuộc trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm
kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp
loại của Hội đồng:
a) Mức “Đạt” nếu
nhiệm vụ có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Đạt”.
b) Mức
"Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt
đánh giá mức không đạt.
Điều 26. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
1. Nhiệm vụ
KH&CN được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
a) Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp Bộ, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng,
báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ (mẫu B34-BCHT) gửi về Bộ. Đơn vị quản lý nhiệm
vụ KH&CN của Bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ
đánh giá của nhiệm vụ, xác nhận vào báo cáo hoàn thiện hồ sơ của đơn vị, làm cơ
sở cho việc ký thanh lý hợp đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ KH&CN và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN tiến hành các thủ tục
xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
KH&CN theo quy định hiện hành (nếu cần).
2. Trường hợp kết
quả nhiệm vụ KH&CN xếp loại ở mức “Không đạt”:
a) Nếu chưa được
gia hạn trong quá trình thực hiện thì tổ chức chủ trì có thể được xem xét gia hạn
thời gian thực hiện nhưng không quá sáu (06) tháng;
b) Để được xem
xét gia hạn, nhiệm vụ KH&CN phải được hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn
và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải có văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ, biên bản đánh giá nghiệm thu và phương án xử lý) trình Bộ xem xét;
c) Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Bộ sẽ thông báo ý kiến về việc
gia hạn đối với nhiệm vụ KH&CN;
d) Sau thời
gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của
quy chế này nhưng không quá một (01) lần đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN;
e) Toàn bộ chi
phí cho hoàn thiện các nội dung ghi trong hợp đồng, đánh giá lại và tổ chức xử
lý vi phạm do tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm.
3. Bộ căn cứ
vào kết luận của Hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo các quy định tại Thông
tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BTC-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ
Tài chính, Bộ KH&CN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan với các trường
hợp sau:
a) Không được
gia hạn theo quy định nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn
theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức
“Không đạt”.
4. Tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức
“Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Bộ
theo đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc
tuyển chọn nhiệm vụ theo như các quy định tại Chương III quy chế này về tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Thanh lý hợp
đồng
Đối với các nhiệm
vụ KH&CN đã kết thúc, được hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đánh giá đạt yêu cầu
và đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN hoàn tất thủ tục đăng ký, lưu giữ
kết quả nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 quy chế này, Đơn
vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ ký biên bản thanh lý hợp đồng theo mẫu
thanh lý hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT- BKHCN ngày 10 tháng
4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương VI
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN VÀ
SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 27. Đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bộ xác nhận kết quả hoàn thiện hồ sơ sau nghiệm
thu, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ
KH&CN tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo qui định tại
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ KH&CN và nộp bản xác nhận đăng ký kết quả nhiệm vụ KH&CN về Bộ để thực
hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định.
2. Hồ sơ giao nộp
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ
bao gồm:
a) Ba (03) bản
báo cáo khoa học tổng hợp kết quả nghiên cứu đóng bìa cứng, một (01) bản báo
cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, một (01) bản kiến nghị có chữ ký của chủ nhiệm
nhiệm vụ;
b) Một (01) bản
điện tử (ghi trên đĩa CD - Room hoặc USB) lưu trữ đầy đủ sản phẩm khoa học đăng
ký trong hợp đồng.
Việc bàn giao kết
quả nghiên cứu được Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ lập thành biên bản
có xác nhận của 02 bên.
3. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ theo các quy định hiện
hành.
4. Trường hợp
đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN không đăng ký, giao nộp kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì phải chịu
trách nhiệm và bị xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 28. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Hồ sơ công nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp
hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu;
b) Báo cáo về
việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu;
c) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ do Cục KH&CN quốc
gia cấp;
d) Biên bản bàn
giao kết quả nghiên cứu với Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ.
Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu trên, Đơn vị quản lý
nhiệm vụ KH&CN của Bộ trình Bộ trưởng ban hành quyết định công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ (mẫu B35-CNKQ).
Điều 29. Công bố thông tin, chuyển giao kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Việc công bố
thông tin, đăng ký ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
b) Trình tự, thủ
tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Định kỳ hàng
năm, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức,
đơn vị đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN, tiến hành khảo
sát, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN.
d) Các tổ chức,
đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo đánh giá hiệu quả ứng
dụng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1. Đơn vị quản
lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Kế hoạch-Tài
chính chủ trì hướng dẫn công tác lập dự toán và quyết toán các nhiệm vụ
KH&CN; phối hợp với Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ trong việc thẩm
định nội dung, dự toán kinh phí, tham gia kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Các đơn vị
thuộc Bộ vận dụng Quy chế này để xây dựng và ban hành quy định quản lý các nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn
vị.
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về tính hợp lý, hợp pháp về kết quả thực hiện
và sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ KH&CN.
2. Trực tiếp quản
lý việc triển khai nhiệm vụ KH&CN bao gồm: giao nhiệm vụ, ký hợp đồng với
các tổ chức hoặc cá nhân phối hợp; trình Bộ trưởng kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
sửa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ của nhiệm
vụ KH&CN theo quy định; giám sát tiến độ và kiểm tra việc thực hiện, tổ chức
nghiệm thu hàng năm và cấp cơ sở.
3. Được hưởng
quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình quản lý theo
quy định của pháp luật và được sử dụng kinh phí quản lý nhiệm vụ KH&CN theo
qui định hiện hành.
4. Khi cần thiết,
kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ trì nhiệm
vụ KH&CN.
5. Thực hiện
theo đúng các quy định tại Điều 29 quy chế này về việc sử dụng kết quả nghiên cứu
của nhiệm vụ KH&CN.
Điều 32. Trách nhiệm của cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Thực hiện
nhiệm vụ KH&CN do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao, sử dụng kinh phí
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước theo hợp đồng KH&CN đã ký kết.
2. Báo cáo đầy
đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra
và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN với đơn vị chủ trì thực hiện
và cơ quan quản lý khoa học.
3. Báo cáo tài
chính theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho
công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Khi cần thiết,
đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ
KH&CN với cơ quan chủ trì thực hiện và đơn vị quản lý trực tiếp nhiệm vụ
KH&CN và chỉ được thực hiện những thay đổi này khi có sự đồng ý bằng văn bản
của đơn vị quản lý trực tiếp.
5. Phối hợp với
các đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định
hiện hành; được hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học
do mình tạo ra theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế
độ hiện hành.
6. Bàn giao nhiệm
vụ chủ trì cho đơn vị chủ trì thực hiện khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển công
tác sang đơn vị khác.
7. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng kinh phí và hoàn trả kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN trong các trường hợp bị đình chỉ hoạt động hoặc hoặc nghiệm
thu ở mức “Không đạt” theo đúng quy định hiện hành.
8. Thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký, lưu giữ kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN và quy định hiện hành về việc công bố, sử dụng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Bộ (qua Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Bộ).
Việc sửa đổi, bổ
sung các Điều, Khoản trong Quy chế này do Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Bộ tư vấn và trình Bộ trưởng quyết định./.