BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3263/QĐ-BNN/KHCN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-BNN ngày 17
tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
Chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước của Bộ giai đoạn 2001-2010;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển chính phủ điện tử tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2010
Chi tiết như sau:
1. Mục tiêu của Kế
hoạch tổng thể:
a) Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của Bộ
trưởng trong toàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Bảo đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi
thông tin thông suốt, kịp thời từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cả nước;
- Bảo đảm trên 50% các văn bản của Bộ và các đơn
vị trực thuộc Bộ được lưu chuyển trên mạng, giảm bớt giấy tờ; 100% cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ (đối với các cơ quan thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tỷ lệ là 50%) có điều kiện sử dụng
thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.
b) Phục vụ tốt hơn các tổ chức, công dân
- Tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành đều có
trang web với đầy đủ thông tin theo quy định để phục vụ các tổ chức, công dân
có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan một cách nhanh chóng, dễ dàng;
- Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được
thực hiện trực tuyến qua hệ thống thông tin của các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Cục chuyên ngành;
- Chính phủ điện tử tại cơ quan Bộ, các Cục được
thực hiện và phát triển đạt mức trung bình khá trong hệ thống hành chính nhà nước.
c) Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ
thông tin phục vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường trang bị máy tính cho cán bộ, công
chức, viên chức trong ngành; sử dụng các phương tiện truyền thông tốc độ cao,
đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cả nước với công nghệ hiện đại,
bảo đảm an toàn và bảo mật;
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu thuộc Bộ
bao gồm các cơ sở dữ liệu quản lý các tài nguyên, nguồn lực chủ yếu của ngành,
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn chất lượng …
của ngành phục vụ mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu; các đơn vị trực thuộc Bộ,
các Sở NN&PTNT, các Chi cục Kiểm lâm xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý, điều hành của đơn vị và nối mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu
của Bộ;
- Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện chính phủ điện tử trong ngành; ban hành
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Bộ và các đơn vị phục vụ
công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành và từng bước thực hiện điều hành
điện tử, chính phủ điện tử;
- Thiết lập và thống nhất các tiêu chuẩn về công
nghệ thông tin trong ngành bảo đảm thiết kế, xây dựng, trao đổi, khai thác
thông tin thống nhất và thông suốt.
2. Nội dung đầu
tư:
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin chỉ đạo, điều
hành và quản lý của Bộ trưởng; hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tăng cường xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu
của Bộ để phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành và cung cấp
thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
c) Nâng cấp Trang thông tin điện tử của Bộ thành
Cổng giao dịch điện tử của Bộ, nhằm phục vụ các đối tượng khách hàng là các cơ
quan nhà nước, tổ chức, công dân trong nước và nước ngoài có nhu cầu.
d) Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
cho việc thực hiện chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đào tạo các chuyên gia công nghệ thông tin và công chức, viên chức sử dụng
thành thạo và hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Thí điểm sàn giao dịch điện tử để chuẩn bị
phát triển hoạt động thương mại điện tử trong ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Phạm vi đầu tư: Các đơn vị thuộc khối cơ quan
Bộ
4. Thời gian thực hiện: từ năm 2006 đến
năm 2010
5. Danh sách các
dự án thành phần:
TT
|
Tên Dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí nào
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án hoàn thiện hệ thống thông tin chỉ đạo,
điều hành và quản lý của Bộ trưởng
|
Văn phòng Bộ
|
TTTH, các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
|
2
|
Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn (giai đoạn
I)
|
TTTH
|
Các Cục, Viện, Trường…
|
XDCB
|
2005-2008 đã được phê duyệt và đang triển khai
|
3
|
Dự án Tăng cường thông tin thị trường nông sản
và thông tin nông thôn
|
TTTH
|
Vụ KH
|
SN
|
2005-2007 đã được phê duyệt
|
4
|
Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn (giai đoạn
II)
|
TTTH
|
Các Cục, Viện, Trường…
|
XDCB
|
2008-2010
|
5
|
Dự án cơ sở dữ liệu tri thức nông nghiệp và
nông thôn
|
Vụ KHCN
|
TTTH, các vụ, Cục
|
XDCB
|
2006-2008
|
6
|
Dự án cơ sở dữ liệu thống kê nông nghiệp và
phát triển nông thôn
|
TTTH
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
7
|
Dự án cơ sở dữ liệu tài nguyên nông nghiệp
trên nền thông tin địa lý
|
TTTH
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
2007-2009
|
8
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý trồng trọt,
bảo vệ thực vật
|
Cục NN
|
Cục BVTV
|
XDCB
|
|
9
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý làng nghề
và công nghiệp chế biến nông lâm sản
|
Cục CBNLS
|
TTTH, Vụ KH
|
XDCB
|
2008-2010
|
10
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý công tác
chăn nuôi và thú y
|
Cục NN
|
Cục Thú y
|
XDCB
|
|
11
|
Dự án cơ sở dữ liệu quản lý khai thác rừng, trồng
rừng, điều chế rừng
|
Cục LN
|
TTTH, Vụ KH, Cục KL
|
XDCB
|
|
12
|
Dự án quản lý diễn biến tài nguyên rừng, cháy
rừng trong toàn quốc
|
Cục KL
|
Cục LN
|
XDCB
|
|
13
|
Dự án quản lý các hệ thống thuỷ lợi chính
trong toàn quốc
|
Cục TL
|
TTTH, Vụ KH, Cục QLĐĐ
|
XDCB
|
2006-2008
|
14
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý xây dựng
công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục QLXDCT
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
15
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản
toàn ngành
|
Vụ Kế hoạch
|
Các Viện KHTL, ĐTQHR, QHTKNN. QHTL
|
XDCB
|
|
16
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài chính
các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Vụ Tài chính
|
TTTH, Vụ KH
|
XDCB
|
|
17
|
Dự án nâng cấp cổng giao tiếp điện tử của Bộ
NN&PTNT
|
Văn phòng Bộ
|
TTTH, các đơn vị
|
XDCB
|
|
18
|
Dự án bảo mật thông tin (áp dụng khoá công
khai, chứng thực điện tử, chữ ký số…) trong giao dịch điện tử của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
|
19
|
Dự án xây dựng chương trình đào tạo công nghệ
thông tin cho công chức, viên chức các cấp
|
Vụ TCCB
|
TTTH, ĐHTL, CBQL 1&2
|
SN
|
2006-2007
|
20
|
Dự án tăng cường đào tạo CIO, lập trình viên
chuyên ngành NN&PTNT
|
Vụ TCCB
|
TTTH, Vụ KHCN
|
SN
|
SN đào tạo
|
21
|
Dự án phát triển phần mềm chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Vụ KHCN
|
TTTH, các đơn vị
|
SN
|
SN khoa học
|
22
|
Chi phí vận hành hệ thống công nghệ thông tin
của Bộ (bảodưỡng TB, cước truyềnthông, mua tin…)
|
TTTH và VPB
|
|
SN
|
|
23
|
Dự án tin học hoá việc cung cấp dịch vụ công của
Bộ và các Cục
|
TTTH
|
Các Cục
|
XDCB
|
|
24
|
Dự án xây dựng sàn giao dịch nông lâm sản trên
mạng
|
TTTH
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2.- Tổ chức thực hiện Đề án:
1. Ban chỉ đạo
Công nghệ thông tin Bộ có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành việc thực hiện Kế hoạch tổng
thể đã được phê duyệt.
2. Các đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì các dự án căn cứ Kế hoạch tổng thể đã được phê duyệt, phối
hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu và xây dựng Dự án đầu tư trình Bộ trưởng
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Bộ, Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo CNTT;
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Tài chính;
- Vụ KHCN;
- Lưu VT.
|
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Giang
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BAN CHỈ ĐẠO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐẾN NĂM 2010
Hà Nội, tháng
11 năm 2005
MỤC LỤC:
Mở đầu
Chương I: Hiện trạng thực hiện chính phủ điện
tử ở Bộ NN&PTNT
1. Nhận thức về việc triển khai thực hiện chính
phủ điện tử tại Bộ NN&PTNT
2. Chiến lược chính phủ điện tử tại Bộ
NN&PTNT thời kỳ 2001-2010
3. Thực hiện các đề án, dự án và xây dựng trung
tâm tích hợp dữ liệu
- Đề án Tin học hoá công tác quản lý hành chính
nhà nước của Bộ NN&PTNT
- Dự án Tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ NN&PTNT
- Dự án Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của
Bộ NN&PTNT
- Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2005
phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ NN&PTNT
1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin
2. Môi trường pháp lý
3. Bảo mật và an toàn thông tin
Chương II. Quan điểm, mục tiêu triển khai thực
hiện chính phủ điện tử đến năm 2010
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
- Mục tiêu lâu dài
- Mục tiêu đến năm 2010
Chương III. Giải pháp và kế hoạch thực hiện
1. Các giải pháp:
a) Tăng cường đào tạo và tuyên truyền nâng cao
nhận thức
b) Kiện toàn tổ chức và quản lý điều hành
c) Huy động nguồn vốn
d) Bổ sung khung pháp lý
2. Tiêu chuẩn lựa chọn các dự án trọng điểm
a) Kết hợp chặt chẽ với quá trình cải cách hành
chính, đổi mới công nghệ hành chính
b) Hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn
c) Có tính khả thi
2. Kế hoạch thực hiện (23 dự án)
3. Định hướng phát triển sau năm 2010
Chương IV. Tổ chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Bộ
NN&PTNT
2. Trung tâm Tin học
3. Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính
4. Các đơn vị trực thuộc Bộ
PHẦN MỞ ĐẦU:
Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, do sự
phát triển nhanh chóng của kinh tế và khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy quá trình
toàn cầu hoá kinh tế và xu hướng thực hiện kinh doanh điện tử, thương mại điện
tử, chính phủ điện tử trong nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển và đang
phát triển. Năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã ký kết tham gia Hiệp định e-ASEAN
nhằm xây dựng một ASEAN thống nhất trong các lĩnh vực thương mại điện tử, thực
hiện chính phủ điện tử và nhiều lĩnh vực liên quan khác.
“Chính phủ điện tử là Chính phủ hoạt động hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông”. Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông để đổi mới tổ chức, đổi mới các quy trtình hoạt động, tăng cường
năng lực của chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn,
minh bạch hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và phát huy dân chủ mạnh mẽ hơn.
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành
Chỉ thị số 58 CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chính phủ cũng thông qua và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính
nhà nước, Kế hoạch tổng thể phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, Đề án Tin
học hoá công tác quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 và đang xây dựng
Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam đến năm 2010, xây dựng
các văn bản pháp luật phục vụ phát triển công nghệ thông tin, viễn thông và
giao dịch điện tử… Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số /QĐ-TTg ngày
tháng 10 năm 2005 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin giai đoạn
2006-2010, trong đó nhấn mạnh quyết tâm triển khai thực hiện chính phủ điện tử ở
Việt Nam.
Quá trình xây dựng chính phủ điện tử là một quá
trình lâu dài. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt
Chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước của Bộ giai đoạn 2001-2010 (Quyết định số 2242/QĐ-BNN/KH ngày 17/06/2002)
với định hướng thực hiện chính phủ điện tử trong công tác quản lý, điều hành của
Bộ - sau đây gọi là “Chiến lược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điện tử”.
Chiến lược đã triển khai thực hiện từ năm 2002 đến nay và đạt được một số thành
tựu tuy còn khiêm tốn nhưng hứa hẹn một tương lai phát triển tốt. Để thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2006-2010, phù hợp với Kế hoạch tổng thể phát
triển chính phủ điện tử ở Việt Nam đến năm 2010; bản Kế hoạch phát triển chính
phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010 là một
đóng góp thiết thực cho quá trình từng bước thực hiện Chính phủ điện tử ở Việt
Nam, thực hiện Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Theo đánh giá của Hội Tin học
Việt Nam năm 2003, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xếp thứ 10 trong
số các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về “Chỉ số sẵn sàng cho ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông của Việt Nam (ICT index)”
Chương I:
HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở BỘ NN&PTNT
1. Nhận thức về việc triển khai thực hiện
chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Từ năm 1996, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã đầu tư thực hiện Dự án Tin học hoá công tác quản lý hành chính nhà nước
tại Bộ. Dự án được triển khai trong thời gian 1996-1999 với tổng kinh phí đầu
tư là 2,3 tỷ đồng. Kết quả đã xây dựng bước đầu mạng thông tin diện rộng của Bộ
(LAN, WAN), triển khai một số ứng dụng trong tin học hoá quản lý hành chính,
đào tạo cán bộ, công chức về ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường trang bị
một bước về máy tính cho các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ.
Cũng trong thời gian này, Bộ đã đầu tư một số dự
án nhằm tăng cường năng lực công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hành
chính của một số đơn vị trực thuộc Bộ như Cục bảo vệ thực vật, Viện Điều tra
quy hoạch rừng. Một số dự án đầu tư khác cũng kết hợp đầu tư trang bị về công
nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm quản lý công việc.
Triển khai thực hiện Đề án Tin học hoá quản lý
hành chính nhà nước của Chính phủ (Đề án 112), Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã phê duyệt Đề án Tin học hoá công tác quản lý hành chính nhà nước của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2001-2005 (Quyết định số
1499/QĐ-BNN/VP ngày 23 tháng 4 năm 2002), phê duyệt Chiến lược phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn
2001-2010 (Quyết định số 2242/QĐ-BNN/KH ngày 17/06/2002); đầu tư Dự án Tăng cường
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Quyết định số 5124/QĐ-BNN/XDCB ngày
26/10/2001), Dự án Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Quyết định số 6053/QĐ-BNN/XDCB ngày 30/12/2002), Dự án Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
phát triển nông thôn giai đoạn I (Quyết định số 1136/QĐ-KHCN ngày 17/4/2003).
Dự án hỗ trợ cải cách hành chính tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn do UNDP và Chính phủ Hà Lan tài trợ, trong cả
pha 1 (1996-2001) và pha 2 (2002-2006) đã bố trí một trong ba hợp phần của Dự
án để đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ trực tiếp cho
sự nghiệp cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dự án
đã xây dựng kế hoạch hành động cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2004-2006
trong đó có nhiều hoạt động phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường
trao đổi thông tin hai chiều giữa Bộ với các địa phương, cơ sở.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong năm 2005 phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Bộ và bản Quy chế trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử của Bộ
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin của Lãnh đạo các cấp
và công chức, viên chức trong Bộ.
Cho đến nay, việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phát triển
nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng. Nhiều cơ quan, đơn vị trong Bộ đã bảo
đảm trang bị máy tính cho tất cả các công chức, viên chức - kể cả các nhân viên
hợp đồng. Mạng LAN trong cơ quan đã được nâng cấp bằng hệ thống cáp quang. Đã
xây dựng và khai thác tốt 3 phòng họp truyền hình (tại số 2 Ngọc Hà – Hà Nội, tại
135 Pasteure – TPHCM và tại 23 hàng Tre – Hà Nội), đã xây dựng Trung tâm công
nghệ phần mềm thuỷ lợi thuộc Viện Khoa học Thuỷ lợi, Khoa Công nghệ thông tin tại
Đại học Thuỷ lợi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin ở nhiều cơ quan, đơn vị được
phát triển; bước đầu xây dựng một số cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ cán bộ (Vụ Tổ
chức cán bộ), quản lý các văn bản đi và đến bằng phần mềm viết trên nền
Lotus-Note (Văn phòng Bộ), quản lý khoa học công nghệ (Vụ Khoa học Công nghệ),
quản lý văn bản quy phạm pháp luật (Vụ Pháp chế); quản lý công tác đầu tư xây dựng
(Cục Quản lý xây dựng công trình); quản lý xuất, nhập khẩu nông sản và danh mục
thuốc bảo vệ thực vật (Cục Bảo vệ thực vật); quản lý dịch bệnh và thuốc thú y
(Cục Thú y); quản lý thư viện và nối mạng thư viện điện tử (Trung tâm Tin học);
trình độ tin học văn phòng của công chức, viên chức được thường xuyên nâng cao;
trong các cuộc họp mọi báo cáo đều được trình diễn bằng phần mềm power-point, một
số đơn vị đã tổng hợp báo cáo qua phần mềm Excel…
Tuy nhiên những ứng dụng công nghệ thông tin nói
trên vẫn chưa được coi là có tính hệ thống, mới là những yêu cầu của từng đơn vị,
chưa được chia sẻ, khai thác sử dụng chung. Trung tâm tích hợp dữ liệu mới được
xây dựng và còn cần đầu tư nhiều hơn nữa để phát triển thành ngân hàng dữ liệu
dùng chung cho cả ngành, là một công cụ đắc lực hỗ trợ thực hiện chính phủ điện
tử.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mong muốn
được Ban chỉ đạo Đề án 112 của Chính phủ nhanh chóng hỗ trợ những phần mềm dùng
chung trong công tác quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan: Hệ thống
thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành; Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc; Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành; Hệ thống quản lý
đơn, thư khiếu nại, tố cáo; Hệ thống quản lý ngân sách và công tác tài chính …
Bộ cũng mong muốn các cơ quan có thẩm quyền sớm ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về giao dịch điện tử, chữ ký số, chứng thực điện tử, thanh toán điện
tử, khoá công khai (PKI), mã hoá văn bản điện tử … và hướng dẫn thực hiện các
quy định trên để việc triển khai thực hiện chính phủ điện tử, giao dịch điện tử
có hiệu quả cao, an toàn và tiết kiệm.
Một trong những khó khăn để triển khai các dự án
công nghệ thông tin và chính phủ điện tử là chưa có các định mức kinh tế kỹ thuật
chi tiết cho các công việc này, việc áp dụng hệ thống văn bản quản lý đầu tư
xây dựng công trình cho các dự án công nghệ thông tin rất bất cập.
2. Chiến lược chính phủ điện tử tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thời kỳ 2001-2010
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã phê duyệt Chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn 2001-2010 (Quyết định số
2242/QĐ-BNN/KH ngày 17/06/2002) với định hướng thực hiện chính phủ điện tử
trong công tác quản lý, điều hành của Bộ.
b) Mục tiêu dài hạn của chiến lược là hướng
tới thực hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điện tử - nên thường gọi
là Chiến lược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điện tử (e-MARD).
Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2001-2010 là:
- Xây dựng các quy trình hành chính, quản lý và
trao đổi thông tin thông suốt và sự phối hợp có hiệu quả giữa các bộ phận trong
bộ máy hành chính của Bộ, đào tạo công chức hành chính ở mọi cấp;
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống máy
tính và thông tin hỗ trợ cho quá trình chỉ đạo, điều hành của Bộ, xây dựng các
chính sách phát triển của ngành;
- Tạo điều kiện cho mọi tổ chức, công dân tiếp cận
dễ dàng hệ thống thông tin của Bộ, hưởng các dịch vụ hành chính và dịch vụ công
thông qua mạng máy tính và thông tin của Bộ phục vụ rộng rãi mọi đối tượng có
nhu cầu.
c) Mô hình mục tiêu cần đạt được đến năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là:
- Mô hình quản trị thông tin mục tiêu bao gồm:
+ Xây dựng cơ quan chủ nhiệm công nghệ thông tin
(CIO) có đủ khả năng để lập kế hoạch, cụ thể hoá và triển khai thực hiện chiến
lược công nghệ thông tin của bộ; xây dựng các Trung tâm công nghệ thông tin ở
các đơn vị và Trung tâm Tin học ở Bộ làm nhiệm vụ dịch vụ công nghệ thông tin
cho các đơn vị trong ngành ở cơ quan Bộ và ở các đơn vị;
+ Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin bao gồm đào tạo các chuyên gia công nghệ thông tin có trình độ chuyên
môn sâuvà đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thuộc Bộ để
khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin và thông tin của
ngành;
+ Rà soát và thiết kế lại các quy trình công tác
của bộ để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của các đơn vị, các quá
trình; đồng thời xây dựng và ban hành các quy trình lien quan đến quản lý thông
tin và công nghệ thông tin trong Bộ nhằm phát huy hiệu quả của mô hình công nghệ
thông tin – thông tin mục tiêu của Bộ;
+ Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc khai thác, sử dụng có hiệu quả hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin trong ngành.
- Mô hình cấu trúc công nghệ thông tin mục tiêu
bao gồm :
+ Cấu trúc mạng bao gồm mạng LAN cục bộ của các
đơn vị, mạng thông tin diện rộng nội bộ của cơ quan Bộ, các trang web trên
internet và ISP dung riêng;
+ Cấu trúc thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gồm : kho lưu trữ dữ liệu giao dịch (Transaction Data Stores),
kho thông tin và dữ liệu phi cấu trúc (Unstructured Data and Information), kho
lưu trữ siêu dữ liệu (Metadata Stores), các kho dữ liệu phân tầng (Data
Staging), kho dữ liệu phân tích (Analytical Data Stores);
+ Cấu trúc trình ứng dụng như các chương trình tự
động hoá công tác văn phòng và thông tin liên lạc (xếp lịch công tác, thư điện
tử, intranet…), các chương trình phối hợp giải quyết công việc trong Bộ (quản
lý văn bản, quy hoạch nguồn lực cán bộ…), các chương trình hỗ trợ ra quyết định
(xây dựng các kho dữ liệu, cơ sở dữ liệu quản lý tri thức…), các chương trình
tác nghiệp của Bộ (tương tác, giao dịch, chuyển đổi…).
d) Quá trình triển khai thực hiện chính phủ
điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d.1) Nhiều nước trên thế giới hiện sử dụng mô
hình 4 bước của chính phủ điện tử để thiết kế kế hoạch dài hạn chuyển đổi từ mô
hình “chính phủ tháp ngà” sang “chính phủ nối mạng (chính phủ điện tử)”:
Bước 1 (Xuất hiện các trang tin của
Chính phủ): Xây dựng các trang thông tin điện tử của các cơ quan của Chính phủ.
Nhiều nước đã chuyển từ việc đăng tải thông tin sang cách quan sát trên các
trang web.
Bước 2 (Giao tiếp với nhân dân):
Các cơ quan của Chính phủ mở rộng khả năng của các trang web sao cho người dân
có thể truy cập trực tuyến tới các thông tin của Chính phủ thông qua các trang
web. Ngoài việc xem thông tin, lấy thông tin các tổ chức và người dân còn có thể
tiếp xúc với các cơ quan Chính phủ bằng thư điện tử hoặc các phương tiện giao dịch
điện tử khác. Giai đoạn này đòi hỏi tính sẵn sang (readness) của cả hai phía cơ
quan chính phủ và các khách hàng (tổ chức, người dân có nhu cầu).
Bước 3 (Giao dịch trên mạng): Các
cơ quan nhà nước bổ sung những ứng dụng tự phục vụ sao cho khách hàng có thể
giao dịch đầy đủ và trực tuyến với các trang web của họ với mức độ phục vụ
24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần. Các cơ quan chính phủ cũng có thể
áp dụng cơ chế tuyển chọn điện tử, đấu thầu trực tuyến…
Bước 4 (Đổi mới phương pháp làm việc):
Việc cung cấp các dịch vụ và quy trình vận hành của các cơ quan nhà nước được
xem xét, đổi mới. Thông tin và các dịch vụ nhà nước được cung cấp và tích hợp mạnh
mẽ vượt qua ranh giới các cơ quan, trung ương với địa phương, giữa các khu vực
(cơ quan chính phủ, tổ chức tư nhân, tổ chức phi chính phủ và cá nhân). Thông
tin và các dịch vụ được cung cấp một cách thích ứng theo từng nhu cầu riêng biệt
của khách hàng, phát huy tối đa cơ chế một cửa trên các cổng giao tiếp điện tử
của cơ quan chính phủ, tạo nên mối quan hệ gần gũi và hiệu quả giữa cơ quan
chính phủ và khách hàng. Việc chuyển đổi tới chính phủ điện tử không chỉ đơn
thuần là chuyển đổi công nghệ mà là sự chuyển đổi mạnh mẽ về thiết kế, vận hành
và văn hoá của lĩnh vực công nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng
và xu hướng của xã hội thông tin.
d.2) Tại thời điểm công bố Chiến lược e-MARD, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được một số thành tựu về công nghệ
thông tin như đã xây dựng trang web có tên www.mard.gov.vn của Văn phòng Bộ
www.agroviet.gov.vn của Trung tâm thông tin (nay là Trung tâm Tin học), đã có mạng
thông tin diện rộng nối các Bộ với 30 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
đã xây dựng và vận hành một số phần mềm tác nghiệp cho một số công việc hành
chính như quản lý công văn, quản lý văn bản quy phạm pháp luật … Do vậy, tại
Quyết định số 2242 ngày 17/6/2002, đã chia 3 giai đoạn triển khai thực hiện
e-MARD và các công việc cần thực hiện như sau::
- Giai đoạn I (2001-2003) thực hiện các công việc:
V01: Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật về mạng máy
tính và truyền thông;
V02: Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu;
V03: Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức về
công nghệ thông tin;
V04: Xây dựng các Trung tâm công nghệ thông tin
và CIO ở Bộ, các đơn vị;
V05: Xây dựng các quy trình và tiêu chuẩn;
V06: Xây dựng các hệ ứng dụng công nghệ thông
tin của Bộ và các đơn vị;
V07: Thí điểm tổ chức một số dịch vụ công trên mạng
máy tính;
V08: An toàn thông tin trên mạng (thực hiện
trong cả ba giai đoạn);
- Giai đoạn II (tiếp theo giai đoạn I, chưa xác
định rõ thời gian) thực hiện thêm các công việc sau:
V09: Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ
thông tin theo chiều sâu;
V10: Số hoá các tài liệu và quá trình công việc;
V11: Lập kế hoạch nguồn lực cho Bộ (ERP:
Engineering Resources Processing);
V12: Phát triển các dịch vụ công và giao dịch
hành chính trên mạng;
- Giai đoạn III (tiếp theo giai đoạn II, chưa
xác định rõ thời gian) thực hiện thêm các công việc sau:
V13: Xây dựng kho dữ liệu toàn ngành;
V14: Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tri thức;
V15: Đổi mới phương thức quản lý, điều hành - thực
hiện e-MARD.
đ) Những giải pháp chủ yếu để thực hiện
e-MARD:
- Giải pháp về tổ chức: tăng cường công tác quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin trong Bộ, hoàn thiện quy chế hoạt động của
ban chỉ đạo công nghệ thông tin; xây dựng Trung tâm Tin học đủ mạnh để thực hiện
nhiệm vụ cơ quan CIO của Bộ, quản lý các cơ sở dữ liệu dùng chung của Trung tâm
tích hợp dữ liệu và hỗ trợ các hoạt động công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ;
khuyến khích các cơ sở, địa phương tuyển dụng cán bộ công nghệ thông tin chuyên
nghiệp để thành lập các Trung tâm công nghệ thông tin của cơ sở.
- Giải pháp về khoa học và công nghệ: xây dựng
các tiêu chuẩn ngành về thông tin, công nghệ thông tin và thực hiện thống nhất
trong toàn bộ hệ thống; tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn về công
nghệ thông tin, tập trung giải quyết các vấn đề của chuyên ngành; những phần mềm
chuyên ngành sử dụng chung trên mạng phải hướng dẫn kỹ thuật thống nhất; phát
triển xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành
của Bộ, các đơn vị; khuyến khích các đơn vị có kế hoạch tăng cường năng lực
công nghệ thông tin (mua sắm thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, đào tạo
cán bộ…).
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: xây dựng
chương trình đào tạo về công nghệ thông tin dài hạn, ngắn hạn để phục vụ mục
tiêu chiến lược cho mọi đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; giành kinh phí
thoả đáng để đào tạo cán bộ đầu đàn về công nghệ thông tin và các kỹ sư công
nghệ thông tin chuyên ngành; tranh thủ mọi nguồn lực phục vụ công tác đào tạo.
- Cơ chế, chính sách: ban hành cơ chế, chính
sách phát triển công nghệ thông tin trong ngành; xây dựng quy chế phối hợp giữa
Ban chỉ đạo cải cách hành chính và Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của Bộ để có
sự chỉ đạo đồng bộ, thống nhât và có hiệu quả.
- Đầu tư: Ngân sách nhà nước giành kinh phí thoả
đáng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin; khuyến khích và có quy chế huy
động các doanh nghiệp công nghệ thông tin phi chính phủ cung cấp dịch vụ về hạ
tầng cơ sở công nghệ thông tin, từ các dịch vụ giao dịch thông tin cho hệ thống
chính phủ điện tử.
1. Thực hiện các đề án, dự án và xây dựng
trung tâm tích hợp dữ liệu
a) Đề án Tin học hoá công tác quản lý hành chính
nhà nước của Bộ NN&PTNT
Đề án được phê duyệt tại Quyết định số
1499/QĐ-BNN/VP ngày 23 tháng 4 năm 2002, gồm 21 dự án. Đã triển khai thực hiện
Đề án thông qua 5 dự án (trình bầy tại các phần b, c, d, đ và e dưới đây).
b) Dự án Tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được Bộ phê duyệt tại Quyết định số 5124/QĐ-BNN/XDCB ngày 26/10/2001
với tổng mức đầu tư trên 6 tỷ đồng. Dự án sẽ kết thúc trong năm 2005. Thành quả
của dự án là: xây dựng mạng cáp quang nối các máy tính của các đơn vị tại cơ
quan Bộ (số 2 Ngọc Hà – Hà Nội); duy trì và vận hành có hiệu quả mạng thông tin
diện rộng của Bộ, trang tin điện tử www.mard.gov.vn; trang bị máy tính cho một
số đơn vị trong Bộ; kết nối mạng thông tin diện rộng và internet cho các đơn vị
trong Bộ …
c) Dự án Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phê duyệt tại Quyết định số
6053/QĐ-BNN/XDCB ngày 30/12/2002 với tổng mức đầu tư gần 5 tỷ đồng. Dự án đã
xây dựng hệ thống 12 file server cho mạng thông tin của Văn phòng Bộ để bảo đảm
các dịch vụ tin học trong cơ quan Bộ; xây dựng 9 mạng LAN logic cho một số vụ,
cục; trang bị phần mềm hệ thống và xây dựng bước đầu trung tâm tích hợp dữ liệu…
d) Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn được phê duyệt
tại Quyết định số 1136/QĐ-KHCN ngày 17/4/2003 với tổng mức đầu tư trên 71 tỷ đồng.
Đây là dự án phát triển các hoạt động công nghệ thông tin tại một số cơ quan trực
thuộc Bộ, thí điểm tại tỉnh Vĩnh Phúc và hệ thống video-text về thông tin giá cả
thị trường nông sản phát kèm chương trình truyền hình tại hai tỉnh Vĩnh Long và
Phú Thọ.
đ) Dự án Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà nước về thú y đã được phê duyệt tại Quyết định số
3717/QĐ-BNN/KHCN ngày 29/10/2004 với tổng mức đầu tư 4,856 tỷ đồng. Dự án sẽ tổ
chức hệ thống thông tin quản lý công tác phòng, chống dịch bệnh cho động vật
nuôi; quản lý việc sản xuất, sử dụng thuốc thú y; dự tính, dự báo dịch bệnh động
vật; đào tạo tin học cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ sở thú y …
e) Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản
lý thuỷ lợi ở Việt Nam hiện đang được xây dựng báo cáo khả thi.
g) Dự án hiện đại hoá thông tin của Văn phòng Bộ
được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp trong thời gian 2001-2003. Đã góp phần
tăng cường trang bị công nghệ thông tin cho Văn phòng, Thanh tra và các Vụ; triển
khai một số ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác văn phòng; đào
tạo công chức về tin học văn phòng…
h) Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm
2005 phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã được ban hành tại Quyết định số 1070/QĐ-BNN/VP ngày 13 tháng 5 năm
2005, gồm 14 việc cần triển khai ngay để phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Bộ và từng bước thực hiện chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Bộ trưởng đã ban hành Quy chế tạm thời về trao đổi
thông tin qua hộp thư điện tử của Bộ (kèm theo văn bản số 1074/CV-BNN/VP ngày
13 tháng 5 năm 2005) nhằm hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của bộ bằng
các phương tiện điện tử .
2. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin
So với một số cơ quan nhà nước, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật công
nghệ thông tin từ năm 1996 đến nay. Tại cơ quan Bộ (Văn phòng, Thanh tra, Trung
tâm Tin học, các Vụ và nhiều Cục) tỷ lệ trang bị máy tính cá nhân đã đạt 1
máy/người. Số máy được nối mạng thông tin cáp quang của Bộ đạt 50% (do một số
máy cũ nên không nối mạng).
Nhiều đơn vị ở địa phương, cơ sở đã nối mạng VPN
để trao đổi thông tin trực tiếp với Bộ qua internet.
Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu dung chung, xây
dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ đã được quan tâm đầu tư, nhưng kết quả
còn khiêm tốn. Trung tâm tích hợp dữ liệu hiện đang còn phân tán tại hai nơi:
Trung tâm Tin học và Văn phòng Bộ; nhiều đơn vị còn có tâm lý ngại chia sẻ
thông tin.
3. Môi trường pháp lý
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ
thông tin hiện đang rất thiếu và chưa tạo được môi trường pháp lý cho phát triển
công nghệ thông tin. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa được quyền ban
hành các văn bản pháp lý về lĩnh vực này nên phải chờ đợi các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc cố gắng vận dụng những văn bản đã có - nhưng cũng gặp rất
nhiều khó khăn.
4. Bảo mật và an toàn thông tin
Việc bảo mật và an toàn thông tin trong Bộ hiện
chưa được quan tâm đúng mức do nhận thức rằng các thông tin trao đổi hiện nay
còn dừng ở mức độ thông tin, định tính, chưa có những hoạt động liên quan tài
chính…
Mạng thông tin diện rộng của Bộ, các mạng LAN,
WAN trong Bộ đều sử dụng “bức tường lửa”, phần mềm phòng chống virus, mật khẩu
… để hạn chế tác hại của virus, tin tặc…
Chương II:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2010
1. Quan điểm
a) Thực hiện chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phục vụ nhân dân tốt hơn. Quá
trình thực hiện chính phủ điện tử cần có sự tham gia trực tiếp, cam kết đầy
đủ và mạnh mẽ của Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị các cấp.
b) Thực hiện chính phủ điện tử phải tiến hành
đồng bộ với quá trình cải cách hành chính; các phương thức quản lý, quy
trình làm việc, thủ tục hành chính cần được rà soát, đổi mới, tổ chức lại đảm bảo
rõ ràng, minh bạch và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông có hiệu quả.
Quá trình thực hiện chính phủ điện tử phải có kế hoạch từng bước vững chắc, đồng
bộ với quá trình thực hiện chính phủ điện tử của các cơ quan trung ương và địa
phương trong hệ thống Nhà nước và bảo đảm phát triển bền vững.
c) Thực hiện chính phủ điện tử là động lực
thúc đẩy quá trình đổi mới, xoá đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống nông
dân, phát triển nông thôn mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế của các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
quan trọng rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
2. Mục tiêu đến năm 2010.
a) Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của Bộ
trưởng trong toàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Bảo đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi
thông tin thông suốt, kịp thời từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cả nước;
- Bảo đảm trên 50% các văn bản của Bộ và các đơn
vị trực thuộc Bộ được lưu chuyển trên mạng, giảm bớt giấy tờ; 100% cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ (đối với các cơ quan thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tỷ lệ là 50%) có điều kiện sử dụng
thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.
b) Phục vụ tốt hơn các tổ chức, công dân
- Tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành đều có
trang web với đầy đủ thông tin theo quy định để phục vụ các tổ chức, công dân
có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan một cách nhanh chóng, dễ dàng;
- Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được
thực hiện trực tuyến qua hệ thống thông tin của các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Cục chuyên ngành;
- Chính phủ điện tử tại cơ quan Bộ, các Cục được
thực hiện và phát triển đạt mức trung bình khá trong hệ thống hành chính nhà nước.
c) Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ
thông tin phục vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường trang bị máy tính cho cán bộ, công
chức, viên chức trong ngành; sử dụng các phương tiện truyền thông tốc độ cao,
đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cả nước với công nghệ hiện đại,
bảo đảm an toàn và bảo mật;
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu thuộc Bộ
bao gồm các cơ sở dữ liệu quản lý các tài nguyên, nguồn lực chủ yếu của ngành,
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn chất lượng …
của ngành phục vụ mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu; các đơn vị trực thuộc Bộ,
các Sở NN&PTNT, các Chi cục Kiểm lâm xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý, điều hành của đpơn vị và nối mạng với Trung tâm tích hợp dữ
liệu của Bộ;
- Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện chính phủ điện tử trong ngành; ban hành
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Bộ và các đơn vị phục vụ
công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành và từng bước thực hiện điều hành
điện tử, chính phủ điện tử;
- Thiết lập và thống nhất các tiêu chuẩn về công
nghệ thông tin trong ngành bảo đảm thiết kế, xây dựng, trao đổi, khai thác
thông tin thống nhất và thông suốt.
Chương III:
GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Các giải pháp:
a) Tăng cường đào tạo và tuyên truyền nâng cao
nhận thức:
- Tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, đơn vị
trong ngành và toàn xã hội về lợi ích của việc thực hiện chính phủ điện tử
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nâng cao hiểu biết, nhận thức,
trách nhiệm và năng lực xây dựng chính phủ điện tử và khai thác, sử dụng các lợi
ích mà chính phủ điện tử mang lại cho mọi cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin
(CIO: Chief of Information Officer) ở cấp Bộ là một Lãnh đạo Bộ; ở các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ là một Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Đào tạo các CIO đủ năng
lực tập hợp lực lượng, tổ chức thực hiện thành công các dự án chính phủ điện tử,
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong các cơ quan, đơn vị. Xây dựng
Trung tâm Tin học ở Bộ và các Trung tâm công nghệ thông tin ở các đơn vị đủ mạnh
để bào đảm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc triển khai thực hiện
các chương trình, dự án chính phủ điện tử, tin học hoá công tác quản lý và các
dự án công nghệ thông tin khác trong phạm vi của Bộ và các đơn vị.
- Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị trong ngành về kiến thức, khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông có hiệu quả cao trong các hoạt động nghiệp vụ, nghiên
cứu và hợp tác.
b) Kiện toàn tổ chức và quản lý điều hành
- Kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của
Bộ đảm bảo điều phối có hiệu quả các công việc giữa các cơ quan, đơn vị trong
ngành, phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ trong các
hoạt động cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính phủ
điện tử.
- Cho tới nhiệm kỳ Chính phủ của Quốc hội khoá
XII, nâng cấp Trung tâm Tin học (đơn vị sự nghiệp) thành đơn vị cấp Cục (Cục Ứng
dụng công nghệ thông tin hoặc Cục Tin học và Thống kê …) vừa có chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành vừa có chức năng hoạt động sự nghiệp và dịch vụ đóng
vai trò đầu mối quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chương trình, đề án,
dự án và các hoạt động công nghệ thông tin (và các hoạt động khác được Bộ trưởng
giao) trong các cơ quan, đơn vị trong ngành theo Kế hoạch tổng thể phát triển
chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc
các đơn vị, địa phương do các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và quản lý.
c) Huy động nguồn vốn
- Cân đối nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển
công nghệ thông tin trong ngành, phấn đấu đạt 2% tổng vốn đầu tư xây dựng trong
toàn ngành.
- Huy động các nguồn lực khác đầu tư cho phát
triển công nghệ thông tin: vốn sự nghiệp để chi cho các hoạt động công nghệ
thông tin đã đầu tư và vận hành thường xuyên, ổn định; chi cho các đề tài
nghiên cứu phát triển hoặc hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin; liên doanh
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phát triển công nghệ
thông tin trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng cường hợp tác quốc tế
về công nghệ thông tin, bố trí một phần vốn ODA cho việc phát triển công nghệ
thông tin trong ngành …
d) Bổ sung khung pháp lý
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện các pháp luật về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, chữ ký
điện tử…
- Hoàn thiện Chiến lược Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn điện tử, xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn điện tử phù hợp với chiến lược, kế hoạch tổng thể thực
hiện chính phủ điện tử của cả nước cũng như của các bộ, ngành, địa phương.
2. Tiêu chuẩn lựa chọn các dự án trọng điểm
a) Kết hợp chặt chẽ với quá trình cải cách hành
chính, đổi mới công nghệ hành chính:
Các nhiệm vụ, dự án phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện chính phủ điện tử của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ phải gắn kết
chặt chẽ với nhiệm vụ và tiến trình cải cách hành chính của Bộ, đơn vị. Kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, dự án phải có tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả các thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ
công cho tổ chức và công dân có nhu cầu.
b) Hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn:
Các nhiệm vụ, dự án phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện chính phủ điện tử của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ phải phục
vụ việc phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, góp phần xoá đói
giảm nghèo cho người dân, trợ giúp mạnh mẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Có tính khả thi:
Các nhiệm vụ, dự án phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện chính phủ điện tử của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ phải có khả
năng thành công trên cơ sở khả thi về nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,
kết hợp học tập kinh nghiệm trong nước, trong ngành và nước ngoài… Tránh lập
các dự án lớn, kéo dài thời gian thực hiện.
3. Các dự án chính
Kế hoạch tổng thể phát triển chính phủ điện tử tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thiết kế gồm 24 dự án:
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn kinhphí
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án hoàn thiện hệ thống thông tin chỉ đạo,
điều hành và quản lý của Bộ trưởng
|
Văn phòng Bộ
|
TTTH, các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
|
2
|
Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn (giai đoạn
I)
|
TTTH
|
Các Cục, Viện, Trường…
|
XDCB
|
2005-2008 Đã được phê duyệt, đang triển khai
|
3
|
Dự án Tăng cường thông tin thị trường nông
sản và thông tin nông thôn
|
TTTH
|
Vụ KH
|
SN
|
2005-2007 đã được phê duyệt
|
4
|
Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn (giai đoạn
II)
|
TTTH
|
Các Cục, Viện, Trường…
|
XDCB
|
2008-2010
|
5
|
Dự án cơ sở dữ liệu tri thức nông nghiệp và
nông thôn
|
Vụ KHCN
|
TTTH, các vụ, Cục
|
XDCB
|
2006-2008
|
6
|
Dự án cơ sở dữ liệu thống kê nông nghiệp và
phát triển nông thôn
|
TTTH
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
7
|
Dự án cơ sở dữ liệu tài nguyên nông nghiệp
trên nền thông tin địa lý
|
TTTH
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
2007-2009
|
8
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý trồng trọt,
bảo vệ thực vật
|
Cục NN
|
Cục BVTV
|
XDCB
|
|
9
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý làng nghề
và công nghiệp chế biến nông lâm sản
|
Cục CBNLS
|
TTTH, Vụ KH
|
XDCB
|
2008-2010
|
10
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý công tác
chăn nuôi và thú y
|
Cục NN
|
Cục Thú y
|
XDCB
|
|
11
|
Dự án cơ sở dữ liệu quản lý khai thác rừng, trồng
rừng, điều chế rừng
|
Cục LN
|
TTTH, Vụ KH, Cục KL
|
XDCB
|
|
12
|
Dự án quản lý diễn biến tài nguyên rừng, cháy
rừng trong toàn quốc
|
Cục KL
|
Cục LN
|
|
|
13
|
Dự án quản lý các hệ thống thuỷ lợi chính
trong toàn quốc
|
Cục TL
|
TTTH, các đơn vị khác
|
XDCB
|
2006-2008
|
14
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý xây dựng
công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục QLXDCT
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
15
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản
toàn ngành
|
Vụ KH
|
Đơn vị liên quan
|
XDCB
|
|
16
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài chính
các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Vụ Tài chính
|
TTTH, Vụ KH
|
XDCB
|
|
17
|
Dự án nâng cấp cổng giao tiếp điện tử của Bộ
NN&PTNT
|
Văn phòng Bộ
|
TTTH, các đơn vị
|
XDCB
|
|
18
|
Dự án bảo mật thông tin (áp dụng khoá công
khai, chứng thực điện tử, chữ ký số…) trong giao dịch điện tử của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
XDCB
|
|
19
|
Dự án xây dựng chương trình đào tạo công nghệ
thông tin cho CC,VC các cấp
|
Vụ TCCB
|
TTTH, ĐHTL, CBQL1&2
|
SN
|
2006-2007
|
20
|
Dự án tăng cường đào tạo CIO, lập trình viên
chuyên ngành NN&PTNT
|
Vụ TCCB
|
TTTH, VụKHCN
ĐHTL
|
SN
|
SN đào tạo
|
21
|
Dự án phát triển phần mềm chuyên ngành
NN&PTNT
|
Vụ KHCN
|
TTTH, đơn vị lq
|
SN
|
SN khoa học
|
22
|
Chi phí vận hành hệ thống công nghệ thông tin
của Bộ (bảodưỡng TB, cước truyềnthông, mua tin…)
|
TTTH và VPB
|
|
SN
|
|
23
|
Dự án tin học hoá việc cung cấp dịch vụ công của
Bộ và các Cục
|
TTTH
|
Các Cục
|
XDCB
|
|
24
|
Dự án xây dựng sàn giao dịch nông lâm sản trên
mạng
|
TTTH
|
Vụ KH
|
XDCB
|
|
5. Định hướng phát triển sau năm 2010
Sau 2010, Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ đã
cơ bản định hình; Trang tin điện tử của Bộ đảm bảo chức năng cổng giao dịch điện
tử cung cấp thông tin và tích hợp nhiều dịch vụ công; hệ thống thông tin chỉ đạo
điều hành của của đã ổn định và phát huy tác dụng phục vụ quản lý điều hành và
quản lý nhà nước của Bộ.
Nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin và thực
hiện chính phủ điện tử tập trung theo định hướng:
- Bảo đảm vận hành tốt, thông suốt, ngày càng
nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu và truyền thông của Bộ;
- Tăng cường phát triển Trung tâm tích hợp của Bộ
ngày càng phong phú, thiết thực đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế tri thức và
xã hội thông tin;
- Không ngừng cải tiến công nghệ hành chính và đổi
mới quy trình điều hành điện tử của Bộ, các Cục, các Sở cho phù hợp với yêu cầu
phát triển mới;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và thực
hiện chính phủ điện tử;
- Phát triển các phần mềm chuyên ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, bảo đảm các quy trình xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ
quản lý, điều hành của Bộ và các cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CIO các cấp và các
Trung tâm tin học, công nghệ thông tin các cấp để đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho
quá trình điều hành điện tử.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Bộ
NN&PTNT
Củng cố và tăng cường năng lực của Ban chỉ đạo
CNTT của Bộ, phối hợp với Ban chỉ đạo CCHC của Bộ, điều phối có hiệu quả công
việc giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành, phối hợp giữa Trung ương với địa
phương; gắn quá trình CCHC với việc ứng dụng công nghệ thông tin. Định kỳ hàng
quý báo cáo Bộ trưởng và ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin tình hình
thực hiện chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; căn cứ
tình hình phát triển trong từng giai đoạn, trình Bộ trưởng điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp.
2. Trung tâm Tin học đóng vai trò
đầu mối các hoạt động phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện
chính phủ điện tử tại Bộ, hỗ trợ về kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác
cho các cơ quan đơn vị thực hiện các dự án công nghệ thông tin. Trung tâm Tin học
có trách nhiệm quản lý việc phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ, quản
lý trang tin điện tử của Bộ
Phòng Tin học trực thuộc Văn phòng Bộ có
trách nhiệm quản lý mạng thông tin diện rộng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
của Bộ trưởng, quản lý mạng LAN chung của cơ quan Bộ; phối hợp với các đơn vị tổ
chức việc xử lý, lưu trữ và truyền văn bản của Bộ trên mạng.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ
Kế hoạch tổng thể phát triển chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đến năm 2000 và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch
phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch hàng năm của đơn vị
cho phù hợp; điều chỉnh các dự án cho phù hợp tinh thần và nội dung của Kế hoạch
này; phối hợp với Trung tâm Tin học, với các địa phương trong việc triển khai
thực hiện chính phủ điện tử của đơn vị cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
5. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
Kế hoạch tổng thể phát triển chính phủ điện tử tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đến năm 2000, Kế hoạch triển khai thực hiện điều hành điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế
hoạch phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch hàng năm của
đơn vị cho phù hợp; tranh thủ mọi nguồn lực hỗ trợ quá trình triển khai chính
phủ điện tử ở đơn vị.
|
Hà Nội,
tháng 11 năm 2005
Ban chỉ đạo
công nghệ thông tin
|