QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH LÂM ĐỒNG
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999,
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về Ban hành Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Công văn số 577/BBCVT-KHTC ngày 30/3/2006
của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc xây dựng Quy hoạch Bưu chính Viễn thông và
Quy hoạch Công nghệ thông tin tại địa bàn các tỉnh, thành phố;
Xét Tờ trình số 1796/TTr-KHĐT ngày 13/11/2007
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Tờ trình số 169/TTr-SBCVT ngày 17/05/2007 của Sở Bưu
chính Viễn thông về việc đề nghị UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát
triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
với nội dung như sau:
1. Quan điểm phát triển:
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin phải phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi nhanh cơ
cấu kinh tế, phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan
trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin. Phát huy mọi nguồn lực để xây dựng ngành công nghiệp công
nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của tỉnh. Ưu tiên
đầu tư và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, tăng nhanh tỷ lệ nhân lực có trình độ cao.
2. Định hướng phát triển công nghệ
thông tin đến năm 2020:
Ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả
thông tin và tri thức trong tất cả các ngành kinh tế, kỹ thuật và văn hoá - xã
hội. Xây dựng và phát triển công dân điện tử, chính phủ điện tử, doanh nghiệp
điện tử, giao dịch và thương mại điện tử, hình thành xã hội thông tin.
Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng thông
tin và truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin của toàn xã hội.
Nguồn nhân lực được đào tạo đạt trình
độ tương đương các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ
thông tin theo hướng hội nhập.
Chú trọng phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin để trở thành ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh theo hướng
hình thành và phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung để phục vụ
nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, từng bước phát triển ngành công
nghiệp phần cứng, đặc biệt là công nghiệp phụ trợ sản xuất vỏ máy, bản mạch,
linh kiện điện tử máy tính…. Hình thành và phát triển khu công viên phần mềm
tại Đà Lạt.
3. Mục tiêu phát triển:
Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong toàn tỉnh, đưa công nghệ thông tin trở thành động lực
và ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng; phấn đấu đến năm 2010 Lâm Đồng trở thành
một trong các tỉnh đạt trình độ khá về ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin.
Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
và truyền thông, đến năm 2010 mật độ điện thoại trung bình trên địa bàn tỉnh đạt
56 máy/100 dân; đạt 26.700 thuê bao Internet (trong đó 95% là thuê bao băng rộng),
100% các cơ quan đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở, khối các cơ
sở giáo dục - đào tạo, y tế được kết nối Internet băng rộng.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, đảm bảo cập nhật, tra cứu, khai thác qua mạng nhanh chóng và thuận lợi.
Ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và
điều hành tác nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch
vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp qua mạng, đến năm 2015 có 40-50% dịch
vụ công được triển khai trên mạng, đến năm 2020 hầu hết dịch vụ công được triển
khai trực tuyến.
Ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp, đến năm 2010 có trên 90% doanh nghiệp ứng dụng các chương
trình quản lý tài chính và nhân sự, kết nối Internet; 40-50% doanh nghiệp có
Website và khoảng 30% doanh nghiệp thực hiện giao dịch thương mại điện tử. Đến
năm 2020 có trên 80% doanh nghiệp có Website và thực hiện giao dịch thương mại
điện tử.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, đến năm 2010 toàn tỉnh có khoảng 2.000 lao động công nghệ
thông tin có trình độ cao đẳng trở lên; đa số cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên, y bác sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học phổ
thông và dạy nghề, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và khai thác Internet.
Thúc đẩy phát triển thị trường công
nghệ thông tin, tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đến năm 2010 hình
thành 2-3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm và dịch vụ nội dung.
4. Nội dung Quy
hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin:
4.1.Quy
hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
4.1.1. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
trong các công sở đến cấp huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng năng lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo chỉ đạo, quản lý, điều hành,
trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Tỉnh đến các sở,
ban, ngành và chính quyền các cấp. Từng bước xây dựng cơ
quan đơn vị điện tử, chính quyền điện tử trong hệ thống chính phủ điện tử của
quốc gia, 100% cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có mạng LAN, mạng WAN vận hành có
hiệu quả các phần mềm dùng chung. Hình thành môi trường, quy trình trao đổi và
tác nghiệp trực tuyến qua mạng trong các công sở; đa số cán bộ, công chức sử
dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng để phục vụ công việc của
mình. Các cơ quan hành chính xây dựng trang thông tin điện tử với các thông tin
về chính sách, quy định, thủ tục, quy trình làm việc, các dự án đầu tư... liên
quan đến chức năng và nhiệm vụ của mình. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp
phép được thực hiện trực tuyến qua các hệ thống thông tin của Sở. Hệ thống thông
tin cơ bản về dân cư, tài nguyên, môi trường, tài chính, ngân hàng, hải quan và
thống kê kinh tế – xã hội được cập nhật và cung cấp thường xuyên. Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông trong công tác quản lý đô
thị, trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong quốc phòng và an ninh.
Hỗ trợ đầu tư phần mềm bản quyền cho
các cơ quan đơn vị. Rà soát, nâng cấp và xây dựng mới Website cho các sở, ban, ngành và địa phương, đến
năm 2015 tất cả các sở, ban, ngành và địa phương đều có Website hoạt động đảm bảo yêu cầu tương thích,
bảo mật và thống nhất theo chuẩn chung về công nghệ.
Giai đoạn 2006-2010 tập trung phổ cập
tin học, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc trong
hệ thống mạng cho cán bộ công chức; chuẩn hóa
các quy trình hành chính, quy trình nghiệp vụ; xây dựng và triển khai hệ thống
thư điện tử, các ứng dụng điều hành tác nghiệp, các phần mềm ứng dụng riêng;
nâng cấp và xây dựng mới các Website cung cấp thông tin. Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu chuyên ngành; triển khai dịch vụ công trực tuyến; tích hợp các ứng
dụng, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin, thành lập trung tâm quản lý
thông tin của tỉnh. Không ngừng xây dựng và phát triển các dịch vụ điện tử G2B,
G2C, G2G, B2B, B2C thông qua cổng điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử
của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành công cơ quan đơn vị điện tử ở trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4.1.2. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng thông tin, xây dựng cổng thông tin điện tử để tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp giao dịch thông qua hệ thống giao dịch và thương
mại điện tử.
Giai đoạn 2006 – 2010 tuyên truyền quảng bá về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng khai
thác công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất cho việc
ứng dụng công nghệ thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tổng
thể nguồn lực doanh nghiệp, quản lý và chăm sóc khách hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại thông qua hệ thống website, thư
điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin trong
điều khiển, đo lường, quản lý chất lượng tại các dây chuyền sản xuất công nghiệp,
trong xây dựng - thiết kế mẫu mã sản phẩm, quản lý hệ thống tiêu chuẩn đo lường
chất lượng sản phẩm...
4.1.3. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống, xã hội
Mở rộng phạm vi phổ cập về ứng dụng
và khai thác công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội. Đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống và phục vụ thiết thực nhu cầu của
nhân dân.
- Nâng cao dân trí
và đời sống văn hóa cộng động: tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công nghệ
thông tin, khuyến khích ứng dụng và khai thác Internet, đối với thanh niên. Tổ
chức hướng dẫn và hỗ trợ nhằm từng bước đưa công nghệ thông tin và truyền thông
vào đời sống của nhân dân, thu hẹp khoảng cách số
giữa các khu vực trong tỉnh. Chú trọng phát triển các điểm văn hoá xã gắn với
các điểm truy cập Internet công cộng để người dân khai thác tri thức và thông
tin kịp thời thông qua Internet và các trang thông tin điện tử. Khuyến khích
các doanh nghiệp viễn thông phát triển dịch vụ truy cập Internet công cộng tại
các khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đến năm 2010 tất cả các
điểm Bưu điện văn hoá xã được kết nối Internet; 100% số huyện và nhiều xã trong
tỉnh được phục vụ dịch vụ băng rộng.
- Giải quyết việc làm : phát triển các dịch vụ hỗ trợ
giải quyết việc làm và tư vấn các vấn đề xã hội qua mạng, xây
dựng Website về lao động - đào tạo - việc làm và đăng tải thông tin tìm kiếm
tuyển dụng lao động qua mạng.
- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: đẩy
nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập; đầu tư trang
thiết bị và kết nối mạng LAN, mạng thông tin giáo dục và Internet; triển khai
các phần mềm phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và học tập cho các trường phổ
thông, từng bước xây dựng giáo dục điện tử. Hình thành và phát triển mạng thông
tin giáo dục và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giáo dục. Thí điểm và mở rộng
quy mô các chương trình dạy học từ xa. Đến năm 2010 100% trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông truy nhập Internet tốc độ
cao; trên 90% các trường trung học cơ sở được kết nối Internet, các trường
trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Nâng cao kỹ năng ứng dụng và
khai thác công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong ngành giáo
dục để giáo viên từng bước sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy. Phổ cập
kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đến tất cả sinh viên cao
đẳng, THCN và dạy nghề, học sinh trung học phổ thông, 60% học sinh trung học cơ
sở, kết quả 100% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc.
- Trong lĩnh vực y tế : triển khai các phần mềm ứng dụng
phục vụ cho công tác tra cứu, thống kê, quản lý y tế tại các bệnh viện trong
toàn tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử để tư vấn cho nhân dân về phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm... Tổ chức hệ thống
hỗ trợ y tế từ xa giữa các bệnh viện trong tỉnh, với các tỉnh và giữa các tuyến.
Đến năm 2010 tất cả bệnh viện tỉnh, 80% bệnh viện và trung tâm y tế
huyện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp;
trên 80% cán bộ, y bác sỹ tại các bệnh viện tỉnh, trên 60% cán bộ, y bác sỹ tại
các bệnh viện và trung tâm y tế cấp huyện được phổ cập về tin học.
4.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin
Khẩn trương đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin một cách đồng bộ và đi thẳng vào công nghệ hiện đại,
đảm bảo các tiêu chuẩn về kết nối, sử dụng các giao thức mạng, giao thức định
tuyến phù hợp, chú trọng các vấn đề bảo mật. Việc lựa chọn công nghệ, thiết bị
phải thống nhất và thuận tiện cho việc phát triển mở rộng trong tương lai.
- Phát triển mạng LAN : xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao (100MBps) tại các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến các
huyện, thị xã, thành phố; từng bước đầu tư trang thiết bị và kết nối mạng LAN
cho các cơ quan cấp xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh: từng bước cáp quang
hoá mạng trục thông tin, hình thành mạng chuyên dụng của tỉnh dựa trên công
nghệ truyền dẫn quang giữa các cơ quan từ cấp tỉnh đến các huyện, thị xã, thành
phố và các địa phương trong tỉnh, cho phép kết nối trực tiếp vào mạng chuyên
dụng có tốc độ cao đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo ổn định an
toàn và bảo mật. Giai đoạn sau năm 2010, tiếp tục phát triển mạng chuyên dụng
đến cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sẽ kết nối vào mạng
thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công chủ yếu
thông qua đường kết nối ADSL của các nhà cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng trung tâm công nghệ thông tin để hỗ trợ kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ, cung cấp và triển khai các phần mềm an ninh mạng,
an ninh thông tin và phòng chống virus, các phần mềm hệ thống, phần mềm chuyên
dụng; tuyên truyền, phổ cập, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ
công chức, hỗ trợ và tham gia đào tạo chuyên gia và công nhân công nghệ thông
tin trình độ cao.
- Đảm bảo an toàn thông tin trên mạng : nâng cao nhận
thức về bảo mật cho người sử dụng. Xây dựng các quy chế an ninh thông tin, thành
lập đội ngũ cán bộ kỹ thuật an ninh mạng. Tăng cường sử dụng các loại thiết bị
an ninh và thực hiện các giải pháp an ninh mạng.
4.3.Quy
hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Công nghiệp phần mềm: chuẩn bị các điều kiện cho việc
hình thành và phát triển ngành công nghiệp phần mềm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
tại thành phố Đà Lạt, đến năm 2020 đưa công nghiệp phần mềm trở thành ngành
công nghiệp quan trọng của tỉnh. Trong những năm tới chú trọng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, hợp tác trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia và
công nhân công nghiệp phần mềm chuyên nghiệp; thu hút đầu tư trong và ngoài
nước phát triển công nghiệp phần mềm, chú trọng theo hướng gia công phần mềm.
Quy hoạch đến năm 2010 có 2-3 doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn
tỉnh;
- Công nghiệp nội dung và dịch vụ: khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển công nghiệp
nội dung, trong đó tập trung phát triển các loại hình dịch vụ như tư vấn về
công nghệ thông tin, bảo trì, bảo dưỡng về phần cứng và phần mềm…; quy hoạch phân
bố khu công nghiệp nội dung tại thành phố Đà Lạt.
- Từng bước hình thành và phát triển công nghiệp phần
cứng, đặc biệt là công nghiệp lắp ráp và sản xuất phụ trợ: vỏ máy, bản mạch điện
tử, linh kiện máy tính...
4.4.Quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đào tạo cán bộ công chức: phổ cập nghiệp vụ, kỹ năng
sử dụng và khai thác các hệ thống thông tin tác nghiệp cho cán bộ, công chức.
Đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ
quan. Đến 2010 tất cả cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh - huyện, thị, thành và trên 60%
cán bộ ở các xã, phường được đào tạo cơ bản về tin học, và nghiệp vụ ứng dụng
công nghệ thông tin, 100% cơ quan đơn vị có cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin được đào tạo.
- Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng trong
xã hội: đẩy mạnh tin học hoá xã hội; phổ cập công nghệ thông tin cho người dân,
đặc biệt là thanh thiếu niên tại vùng nông thôn nhằm tăng đáng kể tỷ lệ người biết
sử dụng và khai thác công nghệ thông tin trong toàn dân. Xã hội hoá việc đào
tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Tăng cường chất
lượng và số lượng giảng viên công nghệ thông tin và truyền thông ở các trường
đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề.
- Xã hội hoá đầu tư
phát triển trường, lớp, cơ sở đào tạo công nghệ thông
tin với nhiều quy mô, loại hình đào tạo thích hợp. Đưa tin học trở thành
môn học chính trong chương trình đào tạo tại các trường trung học và dạy nghề.
Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin
trong hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay nhằm theo kịp trình độ của thế giới.
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các trung tâm đào tạo công
nghệ thông tin chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt với các lĩnh vực lnhư : lập
trình, quản trị mạng, bảo mật… Tăng cường mở rộng quan hệ, hợp tác liên thông,
liên kết đào tạo công nghệ thông tin với các trường đại học, các cơ sở trong và
ngoài nước.
5. Các dự án ưu tiên
đầu tư
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh
Lâm Đồng.
- Xây dựng Website cho các ngành,
các địa phương.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử và
hệ thống cơ sở dữ liệu các lĩnh vực: luật và các văn bản pháp quy, thống kê kinh
tế - xã hội, đất đai, du lịch và thương mại, doanh nghiệp
và đầu tư, lao động - việc làm và chính sách xã hội, giáo
dục và đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, dân cư và phát
triển cộng đồng...
- Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ
thống các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và phát triển cổng điện
tử và sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông
tin và đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
6. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển công nghệ
thông tin thời kỳ 2007-2015 khoảng 515 tỷ đồng, bao gồm: thời kỳ 2007-2010 khoảng
236 tỷ đồng, thời kỳ 2011-2015 khoảng 279 tỷ đồng.
Các hạng mục đầu tư chủ yếu gồm : đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin trong công sở, doanh nghiệp, cộng đồng chiếm
57%, đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin chiếm 18%, đầu tư phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin chiếm 10%, đầu tư phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin chiếm 15% tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư được huy động từ
ngân sách Nhà nước, huy động từ cácthành phần kinh tế, hợp
tác, liên kết, tài trợ, vay tín dụng.
Giai đoạn 2007 -2010 nguồn vốn huy
động từ ngân sách Trung ương khoảng 132 tỷ đồng, từ ngân sách địa phương khoảng
50 tỷ đồng.
7. Các cơ chế, chính sách và giải pháp
chủ yếu để thực hiện quy hoạch:
Nâng cao nhận thức về công nghệ thông
tin, tuyên truyền cho cán bộ, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của công nghệ thông tin trong tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước, nhất là trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới.
Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin, các cơ quan Đảng, Nhà nước phải đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi hoạt động. Hiện đại hoá mạng thông tin diện rộng của Tỉnh
uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các mạng cục bộ của từng ngành,
địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong những ngành dịch vụ : thuế, ngân hàng, hải quan, thương mại, du lịch, giáo
dục, y tế... phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đầu tư
cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công
dân điện tử, chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin và truyền thông ở các cấp; xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp. Hoàn thiện hệ thống pháp
lý, xây dựng các quy phạm, chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo...Thực
hiện các quy chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin; thống nhất đầu
mối quản lý chỉ đạo chương trình Công nghệ thông tin của
tỉnh. Sở Bưu chính Viễn thông là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
tỉnh điều phối, giám sát kiểm tra và đề xuất các giải pháp để đạt được các chỉ
tiêu phát triển. Các đơn vị chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho đơn vị mình.
Huy động tổng hợp các nguồn vốn để
phát triển công nghệ thông tin. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm. Sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư hệ thống mạng thông tin, trang thiết bị
và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quan trọng trong hệ thống
chính trị. Tranh thủ vốn ODA để đầu tư kết nối Internet băng rộng; xây dựng hệ
thống hạ tầng mạng thông tin, đầu tư trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Khuyến
khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư, kể cả hình thức 100%
vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền
thông.
Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng
đào tạo tại các trung tâm tin học, cơ sở đào tạo công nghệ thông tin hiện có.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, liên kết với các trường, trung tâm trong và
ngoài nước để phát triển đào tạo các chuyên gia về công nghệ thông tin. Từng bước
hình thành trung tâm đào tạo công nghệ thông tin của tỉnh với các chương trình
đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại ngang tầm các trung tâm đào tạo
lớn trong nước và khu vực.
Cụ thể hoá và triển khai thực hiện
các chính sách thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các
phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin, chính sách sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của Chính
phủ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công
nghệ thông tin, chính sách ưu đãi ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghiệp,
khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin mang thương hiệu của tỉnh,
chính sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của cả ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng
cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc
đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông và Internet.
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh
liên kết, tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ,
tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chương trình, dự án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư để xúc tiến
kêu gọi đầu tư.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính Viễn thông cùng
các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển
Công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được
duyệt, cụ thể hoá vào kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm của Tỉnh,
Ngành và từng địa phương; xây dựng thành các chương trình hành động, có kế
hoạch tranh thủ tối đa các nguồn vốn trung ương, huy động vốn đầu tư trong và
ngoài nước của các thành phần kinh tế để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở : Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND thành
phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện, Chủ đầu tư cùng các ban, ngành có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./-