ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong
hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại
Tờ trình số 3291/TTr-CAT- PV01(PA03) ngày 25 tháng 7 năm 2022; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 130/BC-STP ngày 18 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 9 năm 2022 và thay thế cho Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế phối hợp phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền Thông;
- Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan: Bộ Chỉ huy QS tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv693.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan; trách nhiệm trao đổi, cung cấp
thông tin, báo tin trong hoạt động phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử,
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tần số vô tuyến điện, in, báo chí, xuất bản
và phát hành (sau đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông)
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan
tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành, cơ quan, đơn vị).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
3. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp);
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
các quy định của Đảng, Nhà nước; nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả nhằm ngăn chặn
kịp thời, giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
2. Xử lý các vụ việc được thực hiện
trên nguyên tắc: vụ việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ
quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị khác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp khi có yêu
cầu và xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh
hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia phối hợp.
3. Cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ
làm đầu mối trong việc phối hợp, tiếp nhận thông tin, giao nhận tài liệu, số liệu
liên quan, có trách nhiệm đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước; kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý
thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
Điều 4. Nội dung
phối hợp chung
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông; âm mưu, hoạt
động của các thế lực thù địch và bọn tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ,
an ninh kinh tế, an ninh thông tin và truyền thông, an toàn thông tin mạng, an
ninh mạng và bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trao đổi, cung cấp thông tin, báo
tin phục vụ công tác phòng, chống; hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Việc cung cấp thông tin giữa các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phải thực hiện bằng văn bản giấy,
văn bản điện tử, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật
có xác nhận của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp;
trường hợp khẩn cấp có thể trao đổi, báo tin bằng điện thoại, nhưng ngay sau đó
phải có văn bản trao đổi nội dung tình hình, vụ việc cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Tổ chức họp bàn giữa các các đơn vị
có liên quan.
3. Thành lập các đoàn liên ngành tiến
hành thanh tra, kiểm tra.
4. Tổ chức các hội nghị tập huấn, sơ
kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp hạn chế các hành vi
vi phạm.
Chương II
TRƯỜNG HỢP PHẢI
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO TIN KHI PHÁT HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 6. Trong hoạt
động bưu chính, chuyển phát
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho cơ quan Công an khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Bưu gửi (bao gồm thư, gói, kiện
hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính) có nội
dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Bưu gửi có chứa hoặc nghi có chứa
vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, các chất ma túy, vi trùng dịch
bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an
toàn xã hội;
c) Xâm hại công trình bưu chính công
cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp;
d) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Tráo đổi nội dung bưu gửi; bóc mở,
hủy bưu gửi trái pháp luật;
b) Bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo
đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
c) Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem
bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật;
d) Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
Điều 7. Trong hoạt
động viễn thông, tần số vô tuyến điện
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay cho
cơ quan Công an khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Lợi dụng hoạt động viễn thông, sử
dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; truyền đưa thông tin có nội dung chống phá Đảng, Nhà nước,
gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối
đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa
các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Trộm cắp thiết bị viễn thông, phá
hoại cơ sở hạ tầng viễn thông, phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện;
c) Gọi điện hoặc nhắn tin có nội dung
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá
nhân;
d) Gọi điện hoặc nhắn tin để lừa đảo,
tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố;
đ) Lợi dụng công nghệ, dịch vụ viễn
thông, vô tuyến để hoạt động tội phạm.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Thu trộm, nghe trộm, xem trộm
thông tin trên mạng viễn thông;
c) Trộm cắp, sử dụng trái phép tài
nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá
nhân khác;
d) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại, gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của
thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp;
đ) Kinh doanh SIM thuê bao di động trả
trước đã kích hoạt sẵn;
e) Cản trở trái pháp luật việc thiết
lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn
thông;
g) Nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thiết
bị viễn thông, thiết bị vô tuyến thuộc danh mục cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, cấm
sử dụng; sử dụng tần số vô tuyến điện chưa được cấp phép, sai băng tần.
Điều 8. Trong hoạt
động bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho cơ quan Công an khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng không gian mạng để đăng tải,
tán phát thông tin tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục,
vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; bịa đặt, sai sự thật, gây hoang
mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn
cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
b) Tổ chức, cấu kết, xúi giục, mua
chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Đảng, Nhà nước;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành
tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt
đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội,
mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
đ) Chiếm đoạt tài sản qua mạng
Internet; trộm cắp cước viễn thông trên nên Internet; vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ trên không gian mạng;
e) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố
mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố tấn công, xâm nhập, chiếm quyền
điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống
thông tin;
g) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ,
phương tiện, phần mềm, chương trình tin học hoặc có hành vi gây cản trở, gây rối
loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống
thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo trang thông tin điện tử của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao
đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát
hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;
b) Thu thập, sử dụng, tán phát, kinh
doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; xâm nhập trái pháp luật
vào thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan; tổ chức, cá nhân;
c) Lợi dụng internet để quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
d) Cản trở trái pháp luật việc quản
lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.
Điều 9. Trong hoạt
động công nghệ thông tin, điện tử
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho cơ quan Công an khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa,
lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ
tục của dân tộc;
b) Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ
trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản
trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ
sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng;
c) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ
thông tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử
dụng hợp pháp tên miền đó;
b) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
Điều 10. Trong
hoạt động in, báo chí, xuất bản và phát hành
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho cơ quan Công an khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) In, xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm có nội dung chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền
nhân dân; xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc,
anh hùng dân tộc; phá hoại khối đoàn kết dân tộc; kích động chiến tranh xâm lược,
gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực; truyền bá
tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan,
phá hoại thuần phong, mỹ tục; bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
b) Đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án; thông tin ảnh hưởng đến sự phát
triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em;
c) In các sản phẩm mà pháp luật Việt
Nam cấm lưu hành; in, phát hành trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước;
d) Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu của nhà báo, phóng
viên.
2. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, báo tin ngay
cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Xuất bản mà không đăng ký, không
có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản
thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ
quan cấp giấy phép xuất bản;
c) Xuất bản, in, phát hành nhân bản
báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy;
d) Xuất, nhập khẩu báo chí, xuất bản
phẩm trái phép;
đ) Phát hành (bán, phân phát, cho
thuê, đưa lên mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in lậu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA SỞ, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG, DOANH NGHIỆP
Điều 11. Công an
tỉnh
1. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Chủ động phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả công tác bảo
vệ an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, triển
khai công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Nâng cao hiệu
quả công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
4. Chủ động nắm tình hình, kịp thời
trao đổi, thông báo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và
đấu tranh ngăn chặn các hoạt động lợi dụng mạng lưới thông tin và truyền thông
để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kịp
thời phát hiện, xác minh, điều tra các hành vi vi phạm pháp luật hình sự trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động
kinh doanh, cung cấp, sử dụng các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông, tần
số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, in, xuất bản, phát hành và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm. Kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các quy định chưa
phù hợp, không để đối tượng xấu lợi dụng vi phạm pháp luật, gây nguy hại đến an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra về mặt an toàn và an ninh thông tin đối với thiết bị mạng, thiết bị đầu
cuối thuê bao trước khi lắp đặt và sử dụng trên mạng viễn thông dùng riêng tại
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị khai thác, sử dụng thực hiện các quy định đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước đối với mạng viễn thông dùng riêng tại
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 các Điều 6, 7, 8, 9 và 10 Quy chế này,
cung cấp thông tin cho các cơ quan có liên quan để kịp thời tham gia, phối hợp
xử lý. Tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng và
một năm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị sơ kết 02 năm một lần để đánh giá kết quả
phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh, nhằm giúp cho các cơ quan phối hợp nắm bắt tình
hình, trao đổi, rút kinh nghiệm trong hoạt động phối hợp, đồng thời thống nhất
phương hướng nâng cao hiệu quả phối hợp trong thời gian đến. Đề xuất khen thưởng
những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý nghiêm các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của cơ quan Công
an. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay các tài liệu có
liên quan cho Công an tỉnh để điều ưa, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các đơn vị, bộ phận chuyên
môn phối hợp các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp phòng, chống các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Phối hợp chặt chẽ
với lực lượng Công an trong công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông; cung cấp kịp thời cho cơ quan Công an những thông tin, tài liệu,
chứng cứ phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, xử lý tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật.
3. Triển khai đầy đủ, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông; các kiến thức chuyên
môn phục vụ công tác đảm bảo an ninh, an toàn lĩnh vực thông tin, truyền thông
cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp; các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền và phổ
biến pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp
với các cơ quan chức năng trong việc phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đồng thời, đề nghị tuân thủ
các quy định của pháp luật trên lĩnh vực thông tin và truyền thông, bảo vệ bí mật
nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ.
6. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 các Điều 6, 7, 8, 9 và 10 Quy chế này,
cung cấp thông tin cho các cơ quan có liên quan để kịp thời tham gia, phối hợp
xử lý.
7. Tổng hợp kết quả trong quá trình
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) định kỳ 06 tháng một lần để tổng hợp,
theo dõi. Phối hợp với Công an tỉnh đề xuất khen thưởng những tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Căn cứ vào các quy định của pháp
luật, chủ động phối hợp với lực lượng Công an, Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp bảo vệ an
toàn mạng lưới, an ninh thông tin, an toàn cơ sở hạ tầng mạng.
2. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền nắm bắt tình hình, dự báo, trao đổi thông tin, điều tra xác minh, xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Cục Quản
lý thị trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong
hoạt động thương mại điện tử theo quy định của pháp luật; các trường hợp vi phạm
về tàng trữ, lưu thông, buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý. Kịp thời tổ
chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm khi nhận được thông báo và đề nghị của
các đơn vị tham gia phối hợp.
2. Thông tin kịp thời cho các ngành,
các đơn vị liên quan về tình hình tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng
cấm thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện
vi phạm trong việc buôn bán, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa qua mạng bưu chính,
chuyển phát, thương mại điện tử; các sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực thông tin
và truyền thông, có trách nhiệm thông báo, đề nghị phối hợp (nếu cần) với Sở
Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Công an tỉnh; nếu vụ việc có dấu
hiệu tội phạm thì chuyển giao cho Cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Cục Hải
quan tỉnh
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, Cục Hải quan tỉnh chủ trì kiểm tra, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông; xử lý vi phạm các hành vi tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái
phép; xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào lãnh thổ Việt Nam hàng hóa thuộc diện cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa không có giấy phép, không đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Cung cấp thông tin về tình hình vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá
nhân được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Công an tỉnh để phối
hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác
minh, làm rõ đối tượng vi phạm pháp luật cho lực lượng Công an khi có yêu cầu
và đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Báo Quảng
Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi
1. Thực hiện những chuyên mục, chuyên
trang để tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đăng tải những thông tin về các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm giáo dục
và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công
tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông. Tuyên truyền biểu dương những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật
đến cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn trong công tác tham
gia phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng,
các đơn vị trực thuộc phối hợp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm
phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc địa bàn quản lý.
3. Thông báo cho cơ quan Công an, Sở
Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
theo quy định tại Chương II Quy chế này.
Điều 18. Các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch và áp dụng các
biện pháp đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin phù hợp với quy mô mạng
lưới, dịch vụ và xu thế phát triển công nghệ trên thế giới.
2. Thực hiện nghiêm các quy định của
Nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ trong
hoạt động thông tin và truyền thông.
3. Nghiên cứu phát triển công nghệ nhằm
nâng cao độ an toàn của mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
xây dựng kế hoạch dự phòng về mạng lưới, trang thiết bị để ứng phó với các tình
huống khẩn cấp, các sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an ninh thông tin và yêu cầu hoạt
động liên tục, an toàn của mạng lưới, dịch vụ thông tin và truyền thông.
4. Triển khai các biện pháp bảo vệ an
toàn cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu
thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
gây ra; phát hiện, ngăn chặn kịp thời và dừng ngay việc cung cấp, sử dụng dịch
vụ đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội.
5. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông các doanh nghiệp có
trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, báo tin ngay cho Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Chương II Quy chế này và gửi các
tài liệu có liên quan.
6. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu, đồ vật liên quan đến đối tượng thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin và truyền thông và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu, đồ vật mà
mình cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Đảm bảo các điều kiện
thuận lợi cho lực lượng Công an tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để điều tra,
xác minh đối tượng vi phạm để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội.
7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp
quản lý để nắm vững và chấp hành nghiêm các quy định về quy trình nghiệp vụ nhằm
nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm và cảnh giác cao trong công việc.
8. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06
tháng một lần về các hành vi vi phạm pháp luật và kết quả phòng, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gửi về
Công an tỉnh đe tổng hợp, theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh
phí thực hiện
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự
đảm bảo nguồn kinh phí theo dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm. Trường
hợp thực hiện các nội dung phối hợp có phát sinh những chi phí lớn, không có
trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét bổ sung để đảm bảo kinh phí hoạt động.
Nhiệm vụ chi thuộc cấp nào do ngân
sách cấp đó đảm bảo.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp kịp
thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.