ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2009/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 20 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE TỈNH BÌNH DƯƠNG TRÊN
INTERNET
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
internet và thông tin điện tử trên internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại tờ trình số 17/TTr-STTTT ngày 10 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế hoạt động của
Website tỉnh Bình Dương trên Internet.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- Văn phòng Chính phủ (website Chính phủ);
- TT.TU; TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã;
- LĐVP, P, TH, N; HCTC;
- TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VT .
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE TỈNH BÌNH DƯƠNG TRÊN INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động của Website
tỉnh Bình Dương trên Internet (sau đây gọi tắt là Website tỉnh) bao gồm: quản
lý vận hành; cung cấp và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu; công tác biên tập
thông tin, cơ sở dữ liệu và trả lời công dân trên mạng.
2. Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là các đơn vị).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trang thông tin điện tử (Website tỉnh) là
trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. Website tỉnh có nhiều trang, thông tin
trên các trang web được truyền tải bằng các hình thức: văn bản, âm thanh, hình ảnh,
video, đồ họa. Có thể truy cập thông tin trên các trang web khác nhờ các mối
siêu kết nối (hyperlink).
2. Cổng thông tin điện tử (portal) là Website tỉnh
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng theo một phương thức thống
nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất đối với người sử dụng. Website tỉnh
hoặc Cổng thông tin điện tử của tỉnh sau đây được gọi chung là Website tỉnh.
3. Cơ sở dữ liệu của Ủy ban nhân
dân tỉnh là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng
yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và phục vụ lợi ích xã hội.
4. Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ
liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do
cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Địa chỉ tên miền Website tỉnh tỉnh Bình
Dương là: www.binhduong.gov.vn
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Website tỉnh
1. Website tỉnh có chức năng
cung cấp, trao đổi thông tin chính thức, công khai, một đầu mối trên mạng
Internet của tỉnh Bình Dương.
2. Nhiệm vụ của Website tỉnh.
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các
thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh trong triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Công khai quy trình, thủ tục dịch vụ hành
chính công;
c) Tổ chức trả lời thư của công dân trên mạng
liên quan đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Quản lý Website tỉnh
1. Website tỉnh hoạt động dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
xây dựng, quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển
Website tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề liên
quan đến kỹ thuật và nội dung của Website tỉnh.
2. Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh giúp Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức, quản lý, vận hành và cập nhật nội dung
Website tỉnh.
3. Ban Biên tập Website tỉnh chịu trách nhiệm về
nội dung Website tỉnh; tổ chức và hoạt động Ban Biên tập được quy định tại
Chương IV của Quy chế này.
4. Mọi hoạt động của Website tỉnh phải tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý thông tin trên mạng Internet và
các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 6. Kinh phí duy trì hoạt
động của Website tỉnh
1. Trung tâm Thông tin điện tử - Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng phương án kỹ thuật, tài chính khai thác vận hành Website
tỉnh;
2. Kinh phí hoạt động của Website tỉnh do ngân
sách tỉnh cấp thông qua Trung tâm Thông tin điện tử và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật, được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị;
b) Chi cho việc lưu trữ và bảo mật an toàn
Website tỉnh;
c) Chi cho việc mua thông tin, biên tập và biên
dịch thông tin cập nhật lên Website;
d) Lắp đặt và duy trì đường truyền kết nối
Internet đảm bảo đủ băng thông cho việc cập nhật và truy xuất thông tin;
đ) Mua các phần mềm máy tính có bản quyền đảm bảo
Website tỉnh hoạt động hợp pháp theo luật sở hữu trí tuệ;
e) Công tác quản lý, vận hành của Website tỉnh.
3. Mức chi được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương II
CUNG CẤP VÀ CẬP NHẬT
THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 7. Nội dung thông tin,
dữ liệu được cập nhật trên Website tỉnh
Các thông tin chủ yếu của Website tỉnh được quy
định tại Điều 28, Luật Công nghệ thông tin gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
2. Hệ thống văn bản của tỉnh gồm: văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản điều hành và các văn bản khác khi có yêu cầu.
3. Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện
bởi các đơn vị, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy
trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch của từng ngành.
5. Thông tin về hoạt động của lãnh đạo tỉnh, sở,
ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã và các doanh nghiệp trong tỉnh.
6. Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng
đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền.
7. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu,
mua sắm công.
8. Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng
đang được các cơ quan đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật
Công nghệ thông tin.
9. Lịch làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.
11.Các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 8. Hình thức cung cấp,
cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Các đơn vị trực tiếp cập nhật, bổ sung sửa đổi
các thủ tục hành chính công liên quan tới đơn vị mình lên Website tỉnh sau khi
được cấp tài khoản (user name) và mật khẩu (password) truy nhập.
2. Thông tin cung cấp, cập nhật lên Website tỉnh
sử dụng tiếng Việt theo bảng mã Unicode - TCVN 6909:2001.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp
thông tin và cập nhật các dịch vụ hành chính công trên Website tỉnh của các đơn
vị
1. Các đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ,
chính xác và kịp thời lên Website tỉnh các nội dung thông tin, dữ liệu thuộc
lĩnh vực do đơn vị mình quản lý theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về những thông tin cung cấp và dữ liệu mà đơn vị mình đăng tải
lên Website tỉnh.
3. Mỗi đơn vị phân công cán bộ phụ trách việc cập
nhật thông tin, dữ liệu lên Website tỉnh và chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản
và mật khẩu được cung cấp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị trong việc cập nhật thông tin, dữ liệu quy định tại khoản
1 điều này lên Website tỉnh.
Chương III
THÔNG TIN VỀ CÁC DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
Điều 10. Các dịch vụ hành
chính công đưa lên Website tỉnh
Cung cấp các dịch vụ hành chính công cho người
dân và các tổ chức, bao gồm:
1. Thông tin về các loại hồ sơ, mẫu biểu, thủ tục,
quy trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
2. Dịch vụ tra cứu, giải đáp về các chế độ chính
sách, pháp luật nhằm giúp người dân và các tổ chức tra cứu, cập nhật nhanh, giải
đáp các thông tin về chế độ, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
3. Dịch vụ tiếp nhận hồ sơ nhằm hỗ trợ quá trình
thực hiện các thủ tục hành chính công một cách nhanh chóng, đầy đủ trước khi nhận
văn bản, hồ sơ gốc của các tổ chức, cá nhân.
4.Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của từng đơn vị mà Thủ trưởng các đơn vị khai báo quy trình sử dụng các dịch
vụ hành chính công do đơn vị mình xây dựng, nhằm phục vụ việc khai thác các dịch
vụ này một cách hiệu quả nhất.
Điều 11. Xử lý việc trả lời
thư của công dân trên mạng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp
nhận và trả lời các yêu cầu của tổ chức, cá nhân nêu trên mạng Internet về các
dịch vụ hành chính công của cơ quan, đơn vị mình quản lý do Ban Biên tập
Website tỉnh chuyển đến.
Điều 12. Công tác báo cáo
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo
tình hình đưa các dịch vụ hành chính công lên Website tỉnh cho Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý,
năm và theo yêu cầu.
2. Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động của Website tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông để
sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và
theo yêu cầu.
Chương IV
CÔNG TÁC BIÊN TẬP
WEBSITE TỈNH
Điều 13. Thành lập Ban Biên
tập Website tỉnh
Ban Biên tập Website tỉnh (sau đây gọi tắt là
Ban Biên tập) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Ban Biên tập
gồm 01 Trưởng Ban là Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, có từ 01 đến 02 Phó
trưởng ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các biên tập viên.
Việc tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể của
thành viên Ban Biên tập do Trưởng ban Ban Biên tập quyết định.
1. Trưởng ban Ban Biên tập chịu trách nhiệm trong
chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Biên tập và vận hành Website tỉnh; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin được đưa lên Website
tỉnh.
2. Phó trưởng ban Ban Biên tập giúp Trưởng Ban
Biên tập thực hiện việc điều hành các hoạt động của Ban Biên tập theo phân
công.
3. Các Biên tập viên được giao quyền biên tập,
chỉnh sửa, xác thực nội dung tin của một số chuyên mục theo lĩnh vực chuyên
ngành do Trưởng ban Ban Biên tập phân công.
Điều 14. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Biên tập Website tỉnh
1. Chức năng:
Ban Biên tập có chức năng giúp Sở Thông tin và
Truyền thông đưa tin và quản lý các thông tin có liên quan lên Website tỉnh để
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động theo sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện công tác cải cách hành chính, góp
phần xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh;
b) Tổ chức thu thập, khai thác thông tin trong
hoạt động thường xuyên của tỉnh và từ các cơ quan đơn vị có liên quan, đảm bảo
nội dung thông tin cho Website tỉnh theo quy định tại điều 7 của Quy chế này.
c) Tổ chức biên tập, duyệt nội dung, hình thức
trình bày và tính chính xác của thông tin cập nhật lên Website tỉnh;
3. Quyền hạn:
a) Được tiếp cận với các nguồn tin chính thức,
công khai của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị phục vụ cho việc đưa tin tuyên truyền lên Website tỉnh;
b) Được nhận các tài liệu, văn bản quy phạm pháp
luật, thông báo, văn bản chỉ đạo điều hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Website tỉnh;
c) Được mời tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Quy trình biên tập
thông tin lên Website tỉnh
Quy trình biên tập thông tin trên Website tỉnh gồm
có 03 bước được phân công cho các thành viên trong Ban Biên tập như sau:
Bước 1: Cập nhật tin:
Tất cả các thành viên trong Ban Biên tập đều có thẩm
quyền này. Tin được biên tập mới hoặc đăng theo các nguồn tin khác phải ghi rõ
trích nguồn tin.
Bước 2: Biên tập tin:
Phó trưởng ban Ban Biên tập hoặc cán bộ được ủy
quyền thực hiện.
Bước 3: Duyệt tin:
Trưởng ban Ban Biên tập hoặc cán bộ được ủy quyền
thực hiện nhằm kiểm tra lại tính chính xác của thông tin lần cuối. Thông tin được
duyệt sẽ hiển thị lên Website tỉnh.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy chế này, có
nhiều đóng góp cho hoạt động của Website tỉnh, tùy theo thành tích cụ thể, được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của
văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung./.