TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
307/1999/QĐ-TCBĐ
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 05 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng
hóa ngày 27/12/1990;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính
và Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng
dẫn thi hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về Bưu chính Viễn thông
đối với công tác quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng lưới và dịch vụ bưu
chính, viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Tiêu chuẩn Ngành: “Tổng đài
điện tử số dung lượng lớn – Yêu cầu kỹ thuật” – Mã số: TCN 68-179:1999.
Điều 2. Hiệu lực bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn nêu ở Điều 1 kể từ ngày
ký quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn phòng, thủ trưởng các cơ quan chức
năng, các đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện và thủ trưởng các Doanh nghiệp
Bưu chính – Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Quế Hương
|
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Bưu điện
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và chữ viết tắt
3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1. Các yêu cầu chung
3.1.1. Độ tin cậy
3.1.2. Chất lượng tổng đài
3.1.3. Môi trường làm việc
3.2. Các dịch vụ cung cấp
3.2.1. Dịch vụ cơ bản
3.2.2. Các dịch vụ phụ
3.2.3. Các âm, thông báo
3.3. Các giao diện
3.3.1. Giao diện thuê bao
3.3.2. Giao diện với tổng đài khác
3.3.3. Giao diện khai thác, vận
hành, bảo dưỡng
3.4. Chỉ tiêu về truyền dẫn
3.4.1. Vấn đề chung
3.4.2. Các chỉ tiêu truyền dẫn
3.5. Yêu cầu về đồng hồ và đồng bộ
3.5.1. Xung nhịp
3.5.2. Kênh truyền
3.5.3. Chuyển đổi nguồn đồng bộ
3.5.4. Rung pha và trôi pha
3.6. Yêu cầu về báo hiệu
3.6.1. Báo hiệu thuê bao
3.6.2. Báo hiệu mạng
3.7. Yêu cầu về đánh số
3.7.1. Kế hoạch đánh số
3.7.2. Khả năng phân tích số
3.8. Yêu cầu về định tuyến
3.8.1. Vấn đề chung
3.8.2. Mẫu định tuyến
3.8.3. Xác định mẫu định tuyến
3.8.4. Lựa chọn tuyến
3.8.5. Hạn chế định tuyến
3.8.6. Thứ tự tìm kiếm
3.8.7. Tự động lặp lại
3.8.8. Định tuyến lại
3.8.9. Chuyển hướng cuộc gọi đến
các thông báo ghi sẵn
3.8.10. Lưu lượng
3.9. Yêu cầu về tính cước
3.9.1. Số liệu cước
3.9.2. Phương pháp tính cước
3.9.3. Mức cước
3.9.4. Dịch vụ tính cước
3.9.5. Tính cước theo loại cuộc gọi
3.9.6. Tính cước theo xung
3.9.7. Tính cước theo bản tin tự
động (AMA)
3.9.8. Các dịch vụ tính cước
3.10. Các yêu cầu về nguồn điện
3.10.1. Các yêu cầu về nguồn xoay
chiều
3.10.2. Các yêu cầu đối với thiết
bị nguồn
3.10.3. Điện trở tiếp đất và bảo vệ
3.10.4. Nguồn chuông
3.11. Các yêu cầu về quản lý, khai
thác và bảo dưỡng
3.11.1. Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
3.11.2. Các yêu cầu về bảo dưỡng hệ
thống
3.11.3. Các yêu cầu kết nối tới
trung tâm quản lý mạng NMC
3.11.4. Đo kiểm
3.11.5. Kiểm tra đường dây
3.12. Hệ thống thuê bao xa
3.12.1. Khối chuyển mạch xa RSU
3.12.2. Hệ thống thuê bao xa
Phụ lục A
A.1. Nội dung bản ghi CDR
A.1.1. Phần Byte cố định
A.1.2. Phần Byte thay đổi
A.1.3. Cuộc gọi trợ giúp của điện
thoại viên
Phụ lục B
B.1. Mục tiêu
B.2. Xử lý bản ghi số liệu cuộc gọi
B.2.1. Các phương tiện lưu trữ
B.2.2. Cấu trúc dữ liệu
B.2.3. Truyền số liệu cuộc gọi
Phụ lục C
Phụ lục D
Tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-179:1999
“Tổng đài điện tử số dung lượng lớn – Yêu cầu kỹ thuật” được biên soạn trên cơ
sở các khuyến nghị của Liên minh Viễn thông quốc tế ITU-T và khuyến nghị của
Viện Tiêu chuẩn hóa Viễn thông châu Âu ETSI.
Các khuyến nghị của ITU-T và ETSI
tham chiếu đến trong Tiêu chuẩn TCN 68:179:1999 được áp dụng tạm thời trong khi
chưa có tiêu chuẩn Ngành tương đương và chỉ được áp dụng trong khuôn khổ Tiêu
chuẩn TCN 68-179:1999.
Tiêu chuẩn TCN 68-179:1999 về cơ
bản chỉ bao gồm một số yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu tính năng thiết yếu mà Tổng
đài điện tử số dung lượng lớn phải đảm bảo theo tinh thần Thông tư số
01/1998/TT-TCBĐ ngày 15 tháng 5 năm 1998 về quản lý chất lượng vật tư, thiết
bị, mạng lưới và dịch vụ BC-VT. Các yêu cầu hợp chuẩn tổng đài điện tử số dung
lượng lớn được quy định tại Phụ lục D.
Tiêu chuẩn TCN 68-179:1999 không
bao gồm các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu tính năng chi tiết hay mở rộng để dành
sự chủ động cho các nhà sản xuất, khai thác. Tùy theo nhu cầu và khả năng cụ
thể, các nhà khai thác có thể bổ sung thêm các yêu cầu riêng của mình trong hợp
đồng cung cấp thiết bị. Các nhà sản xuất chủ động thiết kế, xác định các đặc
điểm kỹ thuật chi tiết để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu tính năng mà
Tổng cục Bưu điện và các nhà khai thác yêu cầu.
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-179:1999
“Tổng đài điện tử số dung lượng lớn – Yêu cầu kỹ thuật” do Viện Khoa học Kỹ
thuật Bưu điện biên soạn. Nhóm biên soạn do KS. Lê Ngọc Giao chủ trì với sự
tham gia tích cực của KS. Đỗ Mạnh Quyết, KS. Nguyễn Hữu Dũng, KS. Trần Việt Tuấn, KS. Trần Quốc Tuấn, KS. Kim Văn Uyển và một số cán bộ kỹ thuật khác trong Ngành.
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-179:1999
“Tổng đài điện tử số dung lượng lớn – Yêu cầu kỹ thuật” do Vụ Khoa học Công
nghệ và Hợp tác Quốc tế đề nghị và Tổng cục Bưu điện ban hành theo Quyết định
số 307/1999/QĐ-TCBĐ ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu
điện.
VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Tổng đài điện tử số
dung lượng lớn
Yêu cầu kỹ
thuật
Large Digital
Exchange – Technical Requirement
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổng
đài số nội hạt và chuyển tiếp được sử dụng tại các trung tâm cấp 1 trong mạng
số liên kết IDN và mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN của Việt Nam.
Tiêu chuẩn này được dùng làm cơ sở
cho:
- Hợp chuẩn tổng đài điện tử số
dung lượng lớn;
- Đo kiểm đánh giá chất lượng tổng
đài trước khi lắp đặt trên mạng viễn thông Việt Nam;
- Lựa chọn tổng đài điện tử số dung
lượng lớn.
2. Thuật ngữ
và chữ viết tắt
Một số khái niệm sử dụng trong tiêu
chuẩn này được định nghĩa trong các phần tương ứng.
Các thuật ngữ và chữ viết tắt sau
đây được sử dụng trong tiêu chuẩn này:
A
|
Availability
|
Độ khả dụng
|
AC
|
Alternate Current
|
Điện xoay chiều
|
AMA
|
Automatic Message Accounting
|
Tính cước theo bản tin tự động
|
A-number
|
The Calling Party Number A
|
Số chủ gọi A
|
ATM
|
Asynchronous Transfer Mode
|
Chế độ chuyển giao không đồng bộ
|
B-number
|
The Called Party Number
|
Số bị gọi B
|
BA
|
Basic Access
|
Truy nhập cơ sở
|
|
Barring
|
Cấm
|
BER
|
Bit Error Rate
|
Tỉ lệ lỗi bit BER
|
BHCA
|
Busy Hour Call Attempts
|
Số lượng cuộc gọi trong thời gian
cao điểm BHCA
|
|
Billing
|
Tính cước
|
|
Capacity
|
Dung lượng
|
|
Exchange Capacity
|
Dung lượng tổng đài
|
|
Exchange Technical Capacity
|
Dung lượng kỹ thuật của tổng đài
|
CALP
|
Call Line Identification
Presentation
|
Dịch vụ hiển thị nhận dạng đường
gọi
|
CDR
|
Call Data Record
|
Bản ghi số liệu cuộc gọi
|
|
Charging
|
Ghi cước
|
CLI
|
Calling Line Identification
|
Nhận dạng thuê bao chủ gọi
|
CLIP
|
Calling Line Identification Presentation
|
Dịch vụ hiển thị nhận dạng thuê
bao chủ gọi
|
CLIR
|
Calling Line Identification
Restriction
|
Dịch vụ hạn chế nhận dạng thuê
bao chủ gọi
|
CP
|
Central Processor
|
Bộ xử lý trung tâm
|
CPE
|
Customer Premises Equipment
|
Thiết bị tại gia của khách hàng
|
CRC
|
Cyclic Redundancy Check
|
Kiểm tra dự phòng tuần tự CRC
|
DC
|
Direct Current
|
Điện một chiều
|
DCN
|
Data Communication Network
|
Mạng truyền số liệu
|
|
Downtime
|
Thời gian ngưng hoạt động
|
DTMF
|
Dual Tone Multi – Frequency
|
Âm mã đa tần DTMF
|
|
Failure
|
Sự cố
|
|
Host
|
Tổng đài Host, tổng đài trung tâm
|
I/O
|
Input/Output
|
Vào/Ra
|
|
Incoming
|
Gọi đến
|
|
Interface
|
Giao diện
|
ISDN
|
Intergrated Services Digital
Network
|
Mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN
|
ITU-T
|
International
Telecommunications Union-Telecommunications Standarisation Sector
|
Liên minh Viễn thông quốc tế - Bộ
phận tiêu chuẩn viễn thông ITU-T
|
LCL
|
Longitudinal Conversion Loss
LCL
|
Suy hao chuyển đổi theo chiều dọc
LCL
|
|
Load
|
Tải
|
|
Logistic Delay
|
Trễ do ảnh hưởng của việc cung
cấp phụ tùng thiết bị không kịp thời
|
|
Reference Load A, B
|
Tải chuẩn A, tải chuẩn B
|
MADT
|
Mean Accumulated Downtime
|
Thời gian ngưng tích lũy trung
bình
|
|
Malfunction
|
Hoạt động không đúng chức năng
|
MCT
|
Malicious Call Trace
|
Truy tìm cuộc gọi có nội dung xấu
|
MMI
|
Man-Machine-Interface
|
Giao diện người máy MMI
|
MML
|
Man-Machine-Language
|
Ngôn ngữ người máy
|
MTBF
|
Mean Time Between Failure
|
Thời gian trung bình giữa sự cố
|
MTIE
|
Mean Time Interval Error
|
Lỗi khoảng thời gian trung bình
|
MTRS
|
Mean Time to Restore Service
|
Thời gian trung bình tái lập dịch
vụ
|
O&M
|
Operation and Maintenance
|
Khai thác và bảo dưỡng O&M
|
OA&M
|
Operation, Administration and
Maintenance
|
Vận hành, khai thác và bảo dưỡng
OA&M
|
|
Originating
|
Xuất phát
|
|
Overload
|
Quá tải
|
|
Outgoing
|
Gọi đi
|
P
|
Probability
|
Xác suất
|
PABX
|
Private Automatic Branch
Exchange
|
Tổng đài cơ quan PABX
|
PA
|
Primary Access
|
Truy nhập cấp I
|
|
Remote Line Unit
|
Hệ thống thuê bao xa
|
|
Remote Swiching Unit
|
Tổng đài vệ tinh
|
RVA
|
Recorded Voice Announcement
|
Âm thông báo ghi sẵn RVA
|
TMN
|
Telecommunication Management
Network
|
Mạng quản lý viễn thông
|
|
Terminating
|
Kết thúc, kết cuối
|
|
User
|
Người sử dụng, đối tượng sử dụng
|
U
|
Unavailability
|
Độ bất khả dụng
|
UUS
|
User – User – Signalling
|
Báo hiệu đối tượng sử dụng
|
|
95% Probability of not
Exceeding
|
Xác suất 95% không vượt quá (có ý
nghĩa thống kê)
|
3. Yêu cầu kỹ
thuật
3.1. Các yêu cầu
chung
3.1.1. Độ tin cậy
3.1.1.1. Vấn đề chung
Độ tin cậy của tổng đài là đại
lượng quan trọng để đánh giá chất lượng của tổng đài. Các khái niệm về độ tin
cậy sử dụng trong phần dưới đây được coi là khả năng cung cấp của tổng đài
trong điều kiện hoạt động đúng với chỉ dẫn khai thác bảo dưỡng của nhà cung cấp
thiết bị.
Cơ sở để tính toán về độ tin cậy và
tính khả dụng là cơ sở thống kê.
3.1.1.2. Định nghĩa
a) Độ khả dụng: Độ khả dụng hệ
thống là tỉ lệ giữa thời gian tích lũy mà hệ thống hoặc một phần của hệ thống
có khả năng hoạt động đúng chức năng yêu cầu với tổng thời gian hoạt động của
tổng đài (kéo dài trong khoảng có ý nghĩa về mặt thống kê). Công thức tính độ
khả dụng được sử dụng như sau:
A
=
|
MTBF
x 100
|
(MTBF
+ MTRS)
|
Trong đó: A: Độ khả dụng
MTBF: Thời gian trung bình giữa sự cố
MTRS: Thời gian trung bình tái lập
dịch vụ
Có thể sử dụng U (độ bất khả dụng) để
thay thế cho A: U = 1 – A
b) Thời gian trung bình giữa sự cố:
Là đại lượng do độ tin cậy của hệ thống.
c) Thời gian trung bình tái thiết
lập dịch vụ: Là đại lượng do khả năng bảo dưỡng của hệ thống.
d) Bất khả dụng bản chất và bất khả
dụng khai thác:
- Bất khả dụng bản chất là bất khả
dụng của tổng đài hay một phần của nó khi có sự cố của tổng đài hay phần đó
không bao hàm thời gian trễ logistic.
- Bất khả dụng khai thác là bất khả
dụng của tổng đài hay một phần của nó khi có sự cố của tổng đài hay phần đó bao
gồm cả thời gian trễ do ảnh hưởng của việc cung cấp không kịp thời.
e) Các ngưng trệ có dự kiến trước:
Là các ngưng trệ có chủ định để thực hiện việc nâng cấp hay thay đổi phần cứng
phần mềm.
3.1.1.3. Độ khả dụng, thời gian
ngưng nội bộ và bất khả dụng
Chỉ tiêu độ khả dụng A đối với tổng
đài số dung lượng lớn là: A ³ 0,9999.
Đại lượng để đo độ bất khả dụng nội
bộ là thời gian ngưng nội bộ trung bình MADT cho một kết cuối hay một nhóm kết
cuối tính trong một năm.
Giá trị của MADT cho một kết cuối:
MADT £ 30 phút/năm
3.1.2. Chất lượng tổng đài
3.1.2.1. Chất lượng tổng đài trong
điều kiện bình thường
a) Tải chuẩn
- Tải chuẩn A: Thể hiện mức độ trên
trung bình của các hoạt động mà nhà khai thác mong muốn cung cấp cho các khách
hàng và giữa các tổng đài.
- Tải chuẩn B: Thể hiện mức tăng
quá mức hoạt động bình thường dự kiến.
- Tải chuẩn trên các kênh trung kế
gọi vào:
+ Tải chuẩn A: 0,7 E trung bình
trên tất cả các kênh trung kế gọi vào.
+ Tải chuẩn B: 0,8 E trung bình
trên tất cả các kênh trung kế gọi vào, với số lượng cuộc gọi trong 1 giờ gấp
1,2 lần so với tải chuẩn A.
- Tải chuẩn trên các dãy thuê bao
(lưu lượng xuất phát):
+ Tải chuẩn A: Các chỉ tiêu được
quy định như trong bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1 – Lưu lượng đường dây thuê
bao – các đường dây thuê bao phi ISDN có hay không có dịch vụ bổ sung
Mật độ lưu lượng
trung bình
|
BHCA
trung bình
|
0,03
E
0,06
E
0,10
E
0,17
E
|
1,2
2,4
4,0
6,8
|
+ Tải chuẩn B: lưu lượng tăng 25%
đối với đơn vị E và 35% đối với BHCA. Mức tải chuẩn B cho kênh D đang tiếp tục
nghiên cứu.
Tải chuẩn trên các giao diện và
truy nhập khác hiện đang được tiếp tục nghiên cứu.
Bảng 2 – Lưu lượng
đường dây thuê bao – Truy nhập thuê bao số ISDN 2B+D
Mật
độ lưu lượng trung bình trên kênh B
|
BHCA
trung bình trên kênh B
|
Số
gói trung bình trong 1 giây trên kênh D
|
0,05E
|
2
|
0,05
(Báo
hiệu) + Số gói dữ liệu*
|
0,10E
|
4
|
0,1
(Báo
hiệu) + Số gói dữ liệu*
|
0,55E
|
2
|
0,05
(Báo
hiệu) + Số gói dữ liệu*
|
BHCA
Số lần gọi trong thời gian bận.
* Các tốc độ gói dữ liệu đang
được nghiên cứu bao gồm dịch vụ phản ứng từ xa và dịch vụ gói.
|
b) Số lượng các cuộc gọi xử lý
không thỏa đáng
Cuộc gọi được coi là xử lý không thỏa
đáng nếu như nó bị chặn lại hay bị trễ vượt quá 3 lần giá trị trễ quy định bởi
đại lượng “xác suất 95% không vượt quá”.
- Xác suất xuất hiện cuộc gọi xử lý
không thỏa đáng:
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 3.
Bảng 3- Xác suất xuất hiện cuộc gọi xử lý không thỏa
đáng
Kiểu kết nối
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Cuộc gọi nội đài
|
10-2
|
4
x 10-2
|
Khởi phát
|
5
x 10-3
|
3
x 10-2
|
Kết cuối
|
5
x 10-3
|
3
x 10-4
|
Chuyển tiếp
|
10-3
|
10-2
|
c) Xác suất trễ trong môi trường
phi ISDN và môi trường hỗn hợp giữa ISDN và phi ISDN
Giá trị trung bình được hiểu là giá
trị tính theo khái niệm gần đúng.
- Trễ trả lời đến – kết nối lưu
lượng đến kết thúc và chuyển tiếp: Áp dụng cho báo hiệu kênh riêng.
Bảng 4 – Trễ trả lời đến
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 300 ms
|
£ 400 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
400
ms
|
600
ms
|
- Trễ yêu cầu cuộc gọi tổng đài nội
hạt – kết nối lưu lượng nội đài và lưu lượng đi xuất phát:
+ Đối với thuê bao tương tự:
Bảng 5 – Trễ yêu cầu cuộc gọi đối với thuê bao tương
tự
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 400 ms
|
£ 800 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
600
ms
|
1000
ms
|
Chú ý
1) Các giá trị trên được áp
dụng khi âm liên tục chứ không phải ngắt quãng và không bao gồm trễ do các
tính năng như kiểm tra đường dây gây ra.
2) Đối với các hệ thống với
xác suất chờ nhỏ hơn 0,05 thì các giá trị đối với “Xác xuất 95% không vượt
quá” có thể ít ý nghĩa hơn.
|
+ Đối với thuê bao số:
Bảng 6 – Trễ yêu cầu cuộc gọi đối với thuê bao số
gửi Overlap
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 400 ms
|
£ 800 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
600
ms
|
1000
ms
|
Bảng 7 – Trễ yêu cầu cuộc gọi đối với thuê bao số
gửi En-bloc
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 600 ms
|
£ 900 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
800
ms
|
1200
ms
|
- Trễ thiết lập cuộc gọi – kết nối
lưu lượng chuyển tiếp và lưu lượng đi xuất phát:
+ Đối với kết nối chuyển tiếp: Các
chỉ tiêu được quy định như bảng 8 (báo hiệu kênh riêng, hay hỗn hợp giữa báo
hiệu kênh riêng và kênh chung). Nếu chỉ sử dụng báo hiệu số 7 thì các giá trị TCU
tương ứng trong phụ lục C được áp dụng.
Bảng 8 – Trễ thiết lập cuộc gọi – kết nối chuyển
tiếp
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 250 ms
|
£ 400 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
300
ms
|
600
ms
|
+ Đối với kết nối lưu lượng xuất
phát đi:
• Xuất phát từ thuê bao tương tự:
Bảng 9 – Trễ thiết lập cuộc gọi – kết nối lưu lượng
xuất phát đi
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 300 ms
|
£ 500 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
400
ms
|
800
ms
|
• Xuất phát từ thuê bao số:
Bảng 10 – Thuê bao số gửi Overlap
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 400 ms
|
£ 600 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
600
ms
|
1000
ms
|
Bảng 11 – Thuê bao số gửi En-bloc
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 600 ms
|
£ 800 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
800
ms
|
1200
ms
|
- Trễ kết nối xuyên qua:
Trễ kết nối xuyên qua là khoảng
thời gian bắt đầu từ thời điểm xuất hiện thông tin yêu cầu thiết lập kết nối
xuyên qua trong tổng đài, hoặc nhận được thông tin báo hiệu yêu cầu thiết lập
kết nối xuyên qua từ hệ thống báo hiệu cho đến thời điểm xuất hiện đường dẫn
tải lưu lượng giữa các kết cuối vào và ra của tổng đài.
Trong trường hợp kết nối xuyên qua
được thực hiện trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi áp dụng giá trị trễ thiết lập
cuộc gọi.
Nếu không giá trị của nó sẽ được
tính vào giá trị trễ thiết lập cuộc gọi trên mạng.
+ Đối với kết nối lưu lượng chuyển
tiếp và lưu lượng đi xuất phát:
Bảng 12 – Trễ kết nối xuyên qua – kết nối lưu lượng
chuyển tiếp và xuất phát đi
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
|
Không
có thiết bị phụ thuộc
|
Có
thiết bị phụ thuộc
|
Không
có thiết bị phụ thuộc
|
Có
thiết bị phụ thuộc
|
Giá trị trung bình
|
£ 250 ms
|
£ 350 ms
|
£ 400 ms
|
£ 500 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
300
ms
|
500
ms
|
600
ms
|
800
ms
|
+ Đối với kết nối lưu lượng nội bộ
và lưu lượng kết thúc:
• Kết thúc tại thuê bao tương tự:
Giá trị lớn nhất được tính bởi trễ gửi biểu thị cuộc gọi đến.
• Kết thúc tại thuê bao số: Các chỉ
tiêu được quy định như trong bảng 8.
- Trễ gửi biểu thị cuộc gọi đến
(cho kết nối lưu lượng nội bộ và lưu lượng kết thúc):
+ Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
tương tự: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 13
Bảng 13 – Trễ biểu thị cuộc gọi đến – kết thúc tại
thuê bao tương tự
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 650 ms
|
£ 1000 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
900
ms
|
1600
ms
|
Chú ý: Các giá trị ở trên giả
sử rằng việc: đổ chuông “trung gian” được áp dụng và không bao gồm các trễ do
các chức năng như kiểm tra đường dây gây ra.
|
+ Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
số: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 10, bảng 11.
- Trễ gửi tín hiệu lưu ý (Alerting)
trong báo hiệu ISDN (cho kết nối lưu lượng nội bộ và lưu lượng kết thúc):
+ Cho lưu lượng kết thúc:
• Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
tương tự: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 13.
• Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao số:
Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 14.
Bảng 14 – Trễ gửi lưu ý, lưu lượng kết thúc – cuộc
gọi kết thúc tại thuê bao số
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 200 ms
|
£ 350 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
400
ms
|
700
ms
|
+ Cho lưu lượng nội bộ:
• Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
tương tự xuất phát từ thuê bao tương tự: Các chỉ tiêu được quy định như trong
bảng 13.
• Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
tương tự xuất phát từ thuê bao số: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng
15.
Bảng 15 – Trễ gửi lưu ý, lưu lượng nội bộ
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 300 ms
|
£ 500 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
500
ms
|
800
ms
|
• Cuộc gọi kết thúc tại thuê bao
số, xuất phát từ thuê bao tương tự: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng
13.
• Cuộc gọi giữa các thuê bao số:
Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 14.
- Trễ ngắt tín hiệu chuông (cho kết
nối lưu lượng nội bộ và lưu lượng kết cuối):
Trễ ngắt tín hiệu chuông là khoảng
thời gian từ thời điểm mà trạng thái nhấc máy của bị gọi được phát hiện tại
giao diện thuê bao đến thời điểm mà tín hiệu chuông tại thuê bao đó bị ngắt.
Tham số này chỉ áp dụng cho cuộc gọi kết cuối tại thuê bao tương tự.
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 16.
Bảng 16 – Trễ ngắt tín hiệu chuông
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 100 ms
|
£ 150 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
150
ms
|
200
ms
|
- Trễ giải phóng cuộc gọi của tổng
đài: Không bao gồm thời gian phát hiện tín hiệu giải phóng.
+ Đối với kết nối lưu lượng chuyển
tiếp: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 17.
Bảng 17 – Trễ giải phóng cuộc gọi – lưu lượng chuyển
tiếp
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 250 ms
|
£ 400 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
300
ms
|
700
ms
|
+ Đối với lưu lượng nội bộ xuất
phát hay kết cuối: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 17.
- Trễ truyền báo hiệu tổng đài –
không phải tín hiệu trả lời:
+ Đối với kết nối lưu lượng chuyển
tiếp sử dụng báo hiệu hỗn hợp hay báo hiệu kênh riêng: Các chỉ tiêu được quy
định như trong bảng 18. Nếu chỉ sử dụng báo hiệu kênh chung thì áp dụng các giá
trị TCU tương ứng trong phụ lục C.
Bảng 18 – Trễ truyền báo hiệu tổng đài
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 100 ms
|
£ 150 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
150
ms
|
300
ms
|
+ Đối với lưu lượng nội bộ: Áp dụng
như trong phần d mục 3.1.2.1
- Trễ gửi tín hiệu trả lời:
+ Đối với kết nối lưu lượng chuyển
tiếp sử dụng báo hiệu hỗn hợp hay báo hiệu kênh riêng: Áp dụng các chỉ tiêu
được quy định trong bảng 18. Nếu chỉ sử dụng báo hiệu kênh chung thì áp dụng
các giá trị TCU tương ứng trong phụ lục C.
+ Đối với kết nối nội bộ:
• Trong tổng đài kết cuối: Các chỉ
tiêu được quy định như trong bảng 19.
Bảng 19 – Trễ gửi tín hiệu trả lời – kết nối nội bộ
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 250 ms
|
£ 350 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
350
ms
|
700
ms
|
• Trong tổng đài xuất phát: Các chỉ
tiêu được quy định như trong bảng 17.
- Thời gian bắt đầu tính cước (cuộc
gọi chuyển mạch kênh):
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 20.
Bảng 20 – Thời gian bắt đầu tính cước
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
Giá trị trung bình
|
£ 100 ms
|
£ 170 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
200
ms
|
350
ms
|
d) Xác suất trễ trong môi trường
ISDN
- Trễ xác nhận báo hiệu đối tượng
sử dụng:
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 6.
- Trễ truyền báo hiệu:
+ Đối với kết nối xuất phát hay kết
thúc: Các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 14.
+ Đối với kết nối chuyển tiếp áp
dụng các giá trị TCU tương ứng trong phụ lục C.
- Trễ thiết lập cuộc gọi:
+ Đối với kết nối chuyển mạch kênh
64 kbit/s xuất phát.
• Gửi Overlap: Các chỉ tiêu được
quy định như trong bảng 10.
• Gửi En-bloc: Các chỉ tiêu được
quy định như trong bảng 11.
+ Đối với kết nối chuyển mạch kênh
64 kbit/s chuyển tiếp sử dụng báo hiệu số 7 các giá trị tương ứng TCU
(trường hợp xử lý các bản tin cao độ) trong phụ lục C được áp dụng.
- Trễ kết nối thông qua:
+ Đối với kết nối chuyển mạch kênh
64 kbit/s chuyển tiếp và xuất phát đi áp dụng bảng 21.
Bảng 21 – Trễ kết nối thông qua
|
Tải
chuẩn A
|
Tải
chuẩn B
|
|
Không
có chức năng phụ thuộc
|
Có
chức năng phụ thuộc
|
Không
có chức năng phụ thuộc
|
Có
chức năng phụ thuộc
|
Giá trị trung bình
|
£ 250 ms
|
£ 350 ms
|
£ 400 ms
|
£ 500 ms
|
Xác suất 95% không vượt quá
|
300
ms
|
500
ms
|
600
ms
|
800
ms
|
+ Đối với kết nối chuyển mạch kênh
64 kbit/s nội bộ và kết cuối: các chỉ tiêu được quy định như trong bảng 8.
- Trễ gửi biểu thị cuộc gọi đến
(cho kết nối lưu lượng nội bộ và kết cuối):
+ Gửi Overlap: Các chỉ tiêu được
quy định như trong bảng 10.
+ Gửi En-bloc: Các chỉ tiêu được
quy định như trong bảng 11.
- Trễ giải phóng cuộc gọi:
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 17.
- Trễ xóa bỏ cuộc gọi:
Bản tin RELEASE tương ứng phải được
gửi qua hệ thống báo hiệu có liên quan trong khoảng thời gian cho phép đối với
trễ truyền báo hiệu.
- Thời gian bắt đầu tính cước (cuộc
gọi chuyển mạch kênh):
Các chỉ tiêu được quy định như
trong bảng 20.
e) Chất lượng xử lý cuộc gọi. Kết
nối chuyển mạch 64 kbit/s.
- Giải phóng bất thường: Trong
khoảng thời gian 1 phút, xác suất giải phóng bất thường do tác động của việc
tổng đài hoạt động không đúng chức năng là:
P £ 2 x 10-5
- Lỗi giải phóng: Xác suất tổng đài
không giải phóng kết nối theo yêu cầu do tác động của việc tổng đài hoạt động
không đúng chức năng là:
P £ 2 x 10-5
- Ghi và tính cước sai: Xác suất
cuộc gọi bị ghi và tính cước sai do tổng đài hoạt động không đúng chức năng là:
P £ 10-4
- Xác suất định tuyến sai sau khi
đã nhận được địa chỉ hợp lệ:
P £ 10-4
- Xác suất không có âm khi đã nhận
được địa chỉ hợp lệ:
P £ 10-4
- Xác suất làm hỏng cuộc gọi do
những nguyên nhân khác:
P £ 10-4
f) Kết nối chuyển mạch 64 kbit/s
bán cố định và các kết nối khác
Đang trong giai đoạn nghiên cứu.
3.1.2.2. Chất lượng tổng đài trong
điều kiện quá tải
a) Định nghĩa
- Tải: Là tổng số cuộc gọi chiếm
được của tổng đài trong một khoảng thời gian.
- Quá tải: Là phần mà tổng số cuộc
gọi của một tổng đài vượt quá dung lượng xử lý kỹ thuật tổng đài. Quá tải
thường biểu diễn dưới dạng phần trăm của dung lượng kỹ thuật.
- Thông lượng: Là số cuộc gọi mà
tổng đài xử lý thành công trong một đơn vị thời gian.
- Dung lượng kỹ thuật của tổng đài:
Là lượng tải trung bình mà tại đó tổng đài chỉ đủ đáp ứng được tất cả các mức
dịch vụ yêu cầu bởi nhà khai thác.
b) Chất lượng xử lý cuộc gọi trong
điều kiện quá tải
Tổng đài phải tiếp tục xử lý một lượng
tải xác định mặc dù số lượng cuộc gọi vượt quá dung lượng xử lý cuộc gọi của
nó. Hai yêu cầu cơ bản cho chất lượng tổng đài khi quá tải là:
- Có khả năng phục vụ được một
thông lượng xác định trong điều kiện quá tải tổng đài.
- Phản ứng nhanh chóng, kịp thời
đối với các mức tải cao và quá tải đột ngột.
c) Kiểm soát quá tải
Tổng đài phải có cơ chế thích hợp
để kiểm soát quá tải và điều khiển được hoạt động của nó để giảm dần mức độ quá
tải.
d) Phát hiện quá tải
Tổng đài cần có cấu trúc thích hợp
để phát hiện quá tải. Trạng thái quá tải cần được xác định bởi tổng đài trong
quá trình xử lý logic. Các quá trình này sẽ kích hoạt các thủ tục tương ứng để
ngăn ngừa thông lượng suy giảm một cách đột ngột. Trong khi quá tải, trễ và xử
lý trễ đều tăng và thường thì chất lượng dựa vào tải chuẩn B.
e) Bảo vệ quá tải
Việc sử dụng các phương pháp kiểm
soát quá tải trong tổng đài phụ thuộc vào cấu trúc kỹ thuật của hệ thống chuyển
mạch và không phụ thuộc vào khuyến nghị của ITU-T. Các phương pháp điều khiển
quá tải không được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn này.
Nguyên tắc áp dụng các dịch vụ được
cung cấp trong điều kiện quá tải như sau:
- Ưu tiên cho quá trình xử lý cuộc
gọi cuối cùng.
- Ưu tiên cho các đường dây ưu
tiên.
- Trì hoãn một vài hoặc toàn bộ các
hoạt động không quan trọng để kiểm soát lưu lượng.
- Duy trì các chức năng giám sát và
tính cước bình thường và thiết lập kết nối cho tới khi nhận được báo hiệu thích
hợp.
- Chuyển quyền ưu tiên cho hệ thống
do đặc biệt trong tổng đài, các hệ đo có mức ưu tiên thấp sẽ bị dừng lại ở mức
định trước. Các phép đo có mức ưu tiên cao có thể bị dừng lại ở mức cao hơn
hoặc cũng có thể được tiếp tục, điều đó phụ thuộc vào sự quan trọng của chức
năng quản lý cuộc gọi.
- Ưu tiên cho các cuộc gọi đã sẵn
sàng để xử lý trước khi nhận cuộc gọi mới.
f) Các mức dịch vụ khi quá tải
Nói chung đối với các thuê bao, các
mức dịch vụ sẽ bị thay đổi khi tổng đài bị quá tải. Đây là hệ quả của quá trình
bảo vệ quá tải của tổng đài không cho phép chấp nhận toàn bộ các cuộc gọi đang
thực hiện.
Số cuộc gọi thành công có thể nhận
được hay không nhận được các mức dịch vụ ngang bằng với số cuộc gọi trong tải
chuẩn B.
g) Giám sát chất lượng trong cơ chế
kiểm soát quá tải
Hệ thống đo trong tổng đài xác định
số cuộc gọi do tổng đài thực hiện và số các cuộc gọi thành công. Một số phép đo
khác có thể đếm được số cuộc gọi không thành công khi bị quá tải, do đó có thể
đánh giá được toàn bộ tải.
Cuộc gọi chấp nhận được định nghĩa
là cuộc gọi mà tổng đài xử lý thành công. Điều này không có nghĩa là một cuộc
gọi được chấp nhận sẽ được hoàn thành hay nhận được các mức dịch vụ theo yêu
cầu.
3.1.3. Môi trường làm việc
Tổng đài phải bảo đảm hoạt động
trong các điều kiện về môi trường như quy định dưới đây.
3.1.3.1. Khả năng đáp ứng của tổng
đài với đường dây thuê bao
a) Điện trở mạch vòng trên 2 dây a,
b
Điện trở mạch vòng phải nhỏ hơn
2000Ω (kể cả nội trở máy điện thoại)
b) Điện trở cách điện dây-dây,
dây-đất nhỏ nhất cho phép (có giá phối dây)
Ređiện,min ³ 10 KΩ
c) Điện dung ký sinh lớn nhất cho
phép
Cmax £ 0,5μF
3.1.3.2. Điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm
Tổng đài phải hoạt động bình thường
trong điều kiện môi trường như sau:
• Nhiệt độ (oC): 15 – 25
• Độ ẩm (%): 30 – 70
3.1.3.3. Các điều kiện khác
a) Vật liệu sàn phòng tổng đài
Trở kháng cách điện nhỏ nhất: 25 x
103 Ω
Trở kháng cách điện lớn nhất: 106
Ω (sàn mới)
1010
Ω (sàn cũ)
b) Các điều kiện khác
Khả năng chống động đất: Chịu đựng
được điều kiện động đất 5,66 độ Richter
3.2. Các dịch vụ
cung cấp
3.2.1. Dịch vụ cơ bản
Tổng đài phải có khả năng cung cấp
các dịch vụ cơ bản sau đây:
a) Thuê bao quay số tự động không
hạn chế theo yêu cầu
b) Hỗ trợ cuộc gọi
c) Gọi tới các âm thông báo ghi
trước
d) Gọi các số đặc biệt
e) Cấp xung 16 KHz
f) Cấp đảo cực đường dây thuê bao
g) Bắt giữ cuộc gọi
h) Số liệu
- Truyền FAX trên kênh tương tự,
truyền FAX nhóm IV trên kênh số.
- Truyền số liệu trên kênh số.
i) Hình ảnh
- Videotex
- Điện thoại thấy hình VideoPhone.
- Hội nghị truyền hình tốc độ 2B+D
và tốc độ 6B+D.
3.2.2. Các dịch vụ phụ
Tổng đài có khả năng cung cấp các
dịch vụ phụ như sau:
a) Các dịch vụ liên quan địa chỉ
- Quay số tắt.
- Gọi tới địa chỉ cố định hay đường
dây nóng.
- Chung đường dây thuê bao.
- Báo thức.
- Cấp số trượt.
- Hiển thị thuê bao bị gọi CLIP
(không bắt buộc).
b) Các dịch vụ hoàn thành cuộc gọi.
Các dịch vụ yêu cầu dưới đây được
cung cấp để khách hàng lựa chọn.
- Tự động gọi lại thuê bao không
trả lời.
- Gọi đến thuê bao đang bận.
- Trả lời cuộc gọi đến cuối cùng.
- Đợi cuộc gọi.
- Xếp hàng cuộc gọi đến trên mạng.
c) Các dịch vụ chuyển cuộc gọi
- Chuyển hướng cuộc gọi khi bận.
- Chuyển hướng cuộc gọi khi không
có trả lời.
- Chuyển hướng cuộc gọi vô điều
kiện.
- Chuyển hướng cuộc gọi có định giờ
(không bắt buộc).
- Chuyển tiếp cuộc gọi.
- Chuyển hướng cuộc gọi có lựa chọn
(không bắt buộc).
d) Các dịch vụ nhận dạng số
Tổng đài ISDN phải có khả năng cung
cấp được các dịch vụ sau đây:
- Quay vào trực tiếp DDI.
- Cấp số thuê bao kép MSN.
- Chuyển đổi được vị trí thiết bị
đầu cuối TP.
- Địa chỉ phụ SUB.
- Hiển thị thuê bao bị gọi CALP.
- Hạn chế hiển thị thuê bao bị gọi
CALR.
- Hiển thị thuê bao chủ gọi CLIP.
- Hạn chế hiển thị thuê bao chủ gọi
CLIR.
- Nhận dạng cuộc gọi có nội dung
xấu MCID.
- Rung chuông có lựa chọn.
- Báo hiệu đối tượng sử dụng UUSI
(trường hợp không rõ ràng).
e) Các dịch vụ hướng dẫn cước phí
- Thông báo cước khi kết thúc cuộc
gọi.
- Thông báo cước phí trong thời
gian thực hiện cuộc gọi.
f) Các dịch vụ hội nghị
- Điều khiển và tham gia hội nghị
(không bắt buộc).
- Hội nghị tay ba.
g) Các dịch vụ hạn chế
- Hạn chế một số chức năng.
- Không làm phiền
h) Các dịch vụ khác
- Thiết lập lại các chức năng chung
- Điều khiển mật khẩu.
- Sửa đổi danh mục các cuộc gọi
trên màn hình.
- Nhóm các đối tượng sử dụng (CUG).
3.2.3. Các âm, thông báo
Tổng đài phải có khả năng cung cấp
các âm, thông báo sau:
3.2.3.1. Các thông báo được ghi sẵn
RVA
Các thông báo sẽ được thực hiện
bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo yêu cầu.
a) Tổng đài phải có khả năng cung
cấp thông báo ghi sẵn dài tới 30s cho bất cứ cuộc gọi nào với khả năng tải tin
tiếng nói hay âm thanh 300 đến 3400 Hz trong điều kiện tương ứng.
b) Tổng đài phải có 32 thông báo
với khả năng mở rộng lên tới 64.
c) Tổng đài phải có khả năng cung
cấp được thông báo đồng thời cho ít nhất 60 cuộc gọi.
d) Tổng đài phải có khả năng cung
cấp được kết nối đến các nguồn thông báo bên ngoài.
e) Tổng đài phải có khả năng thực
hiện được 90% kết nối đến các thông báo RVA trong thời gian không quá 3s sau
khi xác định được nhu cầu kết nối.
3.2.3.2. Các âm nghe được
a) Tổng đài phải có khả năng cung
cấp được các âm nghe được cho bất cứ cuộc gọi nào có khả năng tải tin tiếng nói
hay âm thanh 300 đến 3400 Hz trong điều kiện tương ứng. Các âm nghe thấy được
bao gồm:
- Âm mời quay số thông thường;
- Âm hồi âm chuông;
- Âm báo bận;
- Âm báo tắc nghẽn;
- Âm đợi cuộc gọi;
- Âm giữ đường;
- Âm hội nghị;
- Âm ghi nhận;
- Âm tìm đường;
- Âm rít.
b) Các âm tương ứng phải thỏa mãn
yêu cầu như trong điều khoản 3.6.1 của tiêu chuẩn này và khuyến nghị E.180,
E.182 của ITU-T.
3.3. Các giao
diện
Tổng đài số không nhất thiết phải
bao gồm tất cả các loại giao diện như liệt kê trong phần dưới đây nhưng nếu có
thì phải thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn này.
3.3.1. Giao diện thuê bao
3.3.1.1. Truy nhập tương tự
Giao diện Z
Giao diện Z là giao diện tương tự
cơ bản được định nghĩa tại phía tổng đài của đường dây thuê bao tương tự sử
dụng để kết nối thiết bị thuê bao (có thể là máy điện thoại hay PABX).
Điện áp đường dây thuê bao dao động
trong khoảng: 37V+48V.
3.3.1.2. Truy nhập số V
Vị trí của các giao diện được thể
hiện trong hình 1.
a) Giao diện V1
Giao diện V1 được sử dụng tại điểm
chuẩn V1 để kết nối vào đoạn truy nhập số nhằm cung cấp đơn truy nhập cơ bản
xem hình 1.
- Đặc điểm chức năng:
+ Kênh 2B+D: Cung cấp khả năng
truyền hai hướng trên 2 kênh B và một kênh D tốc độ 16 kbit/s theo khuyến nghị
1.412.
+ Định thời bit: Cung cấp định thời
bit để một đoạn số có khả năng tái tạo lại thông tin từ một luồng bit liên tục.
+ Định thời khung: Cung cấp định
thời khung để một đoạn số hay ET có khả năng tái tạo lại các kênh ghép theo
phân chia thời gian.
+ Kênh CV1: Cung cấp khả năng tải
cho các chức năng quản lý theo khuyến nghị G.960 và M.3603.
+ Cấp nguồn: Cung cấp khả năng cấp
nguồn từ xa cho một đoạn số hay TE. Chức năng này được coi là lựa chọn.
- Loại kênh, phân bổ kênh và báo
hiệu:
+ 2 kênh B, 1 kênh D và kênh CV1.
+ Các thủ tục báo hiệu theo tiêu
chuẩn báo hiệu DSS1 (phần lớp kênh số liệu).
b) Giao diện V2
Giao diện V2 là giao diện số cơ bản
sử dụng để kết nối thiết bị số mạng nội hạt hay vệ tinh xem hình 1.
- Đặc điểm chức năng: Không bắt
buộc, phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể.
- Đặc tính điện: Áp dụng tiêu chuẩn
TCN 68:172:1998.
- Loại kênh, phân bổ kênh và báo
hiệu: Phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể.
c) Giao diện V3
Giao diện V3 là giao diện số sử
dụng để kết nối thiết bị thuê bao số (PABX) (xem hình 1) nhằm cung cấp đơn truy
nhập cấp I.
- Đặc điểm chức năng: Áp dụng
khuyến nghị G.962, G.963 đối với các thủ tục và chức năng của đoạn truy nhập
số. Các thủ tục bảo dưỡng áp dụng trong khuyến nghị M.3604.
- Đặc tính điện: Áp dụng các chỉ
tiêu trong tiêu chuẩn TCN 68:172:1998.
Cấu trúc khung tại giao diện V3
phải thỏa mãn khuyến nghị G.704.
- Loại kênh, phân bổ kênh và báo
hiệu.
+ Kênh: 30B+D với tốc độ 2048
kbit/s.
+ Phân bổ kênh.
• Khi báo hiệu cho kênh B của một
cấu trúc truy nhập cấp I được tải trên kênh D của cấu trúc truy nhập cấp I khác
thì khe thời gian thông thường được sử dụng để tải báo hiệu sẽ được sử dụng để
cung cấp thêm kênh B.
• Tại giao diện V3 số lượng kênh B
được thiết kế luôn có mặt trong cấu trúc ghép kênh nhưng có thể một hoặc nhiều
kênh B không được sử dụng trong bất cứ ứng dụng nào.
a) Giao diện T được định nghĩa
trong Khuyến nghị 1.411.
b) Đặc tính của hệ thống truyền
dẫn trên kênh nội hạt cho truy nhập ISDN tốc độ cơ bản từ một phần của đoạn
truy nhập số cơ bản được định nghĩa trong khuyến nghị G.961.
c) Sự khác nhau giữa V2,
V3, V4 và V5 là ghép kênh và báo hiệu. Yêu cầu
về truyền dẫn căn bản là như nhau (Theo Khuyến nghị G.703 và G.704).
d) Xem thêm trong “Phần cơ bản”.
e) Có thể là truy nhập cơ bản
hoặc truy nhập cấp 1. Truy nhập cấp 1 chỉ hỗ trợ cho giao diện V3
f) Cho kết nối dự phòng được
thiết lập dưới sự điều khiển của tổng đài nội hạt mà không cần báo hiệu giữa
người sử dụng và tổng đài.
Hình 1: Các giao diện thuê bao trong tổng đài
d) Giao diện V5
Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong serie G600 của ITU-T.
3.3.2. Giao diện với tổng đài khác
Vị trí của các giao diện này được
mô tả trong hình 2.
3.3.2.1. Giao diện trung kế số
a) Giao diện A
Giao diện A là giao diện số cung
cấp khả năng liên kết cấp 1 trong cấu trúc truyền dẫn số đến tổng đài khác.
- Đặc tính điện:
Tuân thủ tiêu chuẩn TCN
68:172:1998.
Xung nhịp trong chiều truyền đi
được lấy từ trong tổng đài.
- Loại kênh, phân bổ kênh, báo
hiệu:
Số lượng khe thời gian trong 1
khung: 32 được đánh số 0-31
Khe thời gian 16 được sử dụng cho
báo hiệu nhưng cũng có thể chuyển đổi được.
Khe thời gian 0 sử dụng cho sắp xếp
khung, biểu thị cảnh báo, đồng bộ mạng.
- Các đặc tính chức năng:
Các thủ tục CRC mô tả trong khuyến
nghị G.704 được áp dụng cho giao diện tải lưu lượng ISDN.
3.3.3. Giao diện khai thác, vận
hành, bảo dưỡng
3.3.3.1. Các yêu cầu chung của giao
diện với các thiết bị OA&M
a) Các giao diện với thiết bị
OA&M được sử dụng để truyền thông tin giữa tổng đài và vị trí thực hiện
chức năng OA&M.
b) Tổng đài phải có khả năng truy
nhập vào một hay nhiều thiết bị OA&M.
c) Truy nhập được thực hiện thông
qua các kênh số liệu riêng biệt, các kênh số liệu ghép kênh, một hay nhiều mạng
số liệu đến mỗi thiết bị OA&M.
d) Sự cố của thiết bị OA&M hay
kênh giữa tổng đài và thiết bị OA&M không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của tổng đài.
3.3.3.2. Các yêu cầu chức năng của
giao diện với các thiết bị OA&M
a) Hoạt động cơ bản của tổng đài
không bị phụ thuộc vào hoạt động hợp lệ của thiết bị OA&M.
b) Giao diện phải cung cấp chức
năng khởi tạo cơ bản, phát hiện lỗi và tự sửa lỗi cho kênh số liệu.
c) Giao diện phải thực hiện được cơ
chế truyền tải số liệu có thể được sử dụng trong tổng đài hay thiết bị OA&M
để đảm bảo độ tin cậy trong việc truyền thông tin.
d) Giao diện phải có khả năng thiết
lập độ ưu tiên bởi tổng đài hay thiết bị OA&M khi sử dụng phương tiện
truyền dẫn (kênh số liệu).
e) Giao diện phải có cơ chế truyền
ưu tiên các bản tin khẩn.
Chú ý 1
|
- Các khuyến nghị loại G và Q
của ITU-T có thể áp dụng cho từng giao diện.
|
Chú ý 2
|
- Các cấu hình khác như các
loại kết nối thứ hai, thứ ba hay cao hơn có thể được sử dụng.
|
Chú ý 3
|
- Ví dụ về các chức năng của
kết cuối tổng đài (ET) – các giao diện A và B.
- Chèn thêm và tách ra báo
hiệu
- Chuyển đổi mã
- Sắp xếp khung
- Cảnh báo và chỉ thị lỗi.
|
Chú ý 4
|
- Ví dụ về các chức năng của
kết cuối tổng đài (ET) – giao diện C:
- Chuyển đổi A/D
- Chèn thêm và lấy đi báo hiệu
- Ghép kênh
- Chuyển đổi 2 dây/4 dây
|
Chú ý 5
|
- Ví dụ về các chức năng của
kết cuối đường dây (LT):
- Nguồn nuôi
- Định vị lỗi
- Tái khởi phát
- Chuyển đổi mã
|
Chú ý 6
|
- Không nhất thiết phải có tất
cả các giao diện.
|
Hình 2: Các giao diện với các tổng
đài khác
3.3.3.3. Các loại giao diện
OA&M
Các loại giao diện OA&M của
tổng đài được thể hiện trong hình 3.
a) Giao diện người máy HMI
Các chức năng giao diện người máy
cục bộ hay từ xa được áp dụng như trong khuyến nghị Z.300.
b) Giao diện TMN
- Giao diện Q3 sử dụng
để kết nối tổng đài đến hệ thống vận hành thông qua mạng truyền số liệu DCN.
Không quy định về thủ tục truyền thông cho các lớp từ 1 đến 3. Đối với các ứng
dụng TMN lựa chọn duy nhất một loại thủ tục cho các lớp 4 đến 7 như quy định
trong khuyến nghị X.200.
- Giao diện Q2 sử dụng
để kết nối tổng đài đến thiết bị trung gian (MD) hay đến phần tử mạng (NE) có
chức năng trung gian.
- Giao diện Q1 sử dụng
để kết nối tổng đài đến phần tử mạng chỉ có chức năng phần tử mạng mà không có
chức năng trung gian.
- Giao diện F sử dụng để kết nối
tổng đài đến trạm làm việc.
- Giao diện G là giao diện người
máy cho các chức năng OA&M, cung cấp hiển thị và khả năng vào các lệnh. Áp
dụng khuyến nghị Z.300 cho giao diện này.
c) Các giao diện OA&M khác
Các giao diện này được sử dụng
trong quá trình chuyển tiếp sang TMN.
- Giao diện Q0 kết nối
tổng đài đến hệ thống vận hành, thiết bị dàn xếp, phần tử mạng sử dụng giao
thức và có chức năng khác các loại định nghĩa trong TMN.
- Giao diện F0 kết nối
tổng đài đến trạm làm việc sử dụng các giao thức và có chức năng khác các loại
được định nghĩa trong TMN.
WS: Trạm làm việc
OS: Hệ thống vận hành
DCN: Mạng truyền số liệu
Chú ý: Một tổng đài chỉ là ví dụ
của một yếu tố mạng (NE) như định nghĩa trong khuyến nghị M.30
Hình 3: Các giao diện kết hợp vận hành, quản lý và
bảo dưỡng trong tổng đài số
3.4. Chỉ tiêu về
truyền dẫn
3.4.1. Vấn đề chung
Các chỉ tiêu truyền dẫn áp dụng
dưới đây được tính khi các phép đo được thực hiện tại các điểm đo như trong
hình 4 và cho nửa kết nối.
3.4.2. Các chỉ tiêu truyền dẫn
3.4.2.1. Các chỉ tiêu truyền dẫn
cho giao diện tương tự
a) Các chỉ tiêu truyền dẫn cho giao
diện tương tự Z.
- Các chỉ tiêu về trở kháng
+ Các chỉ tiêu về trở kháng cho
giao diện Z
• Trở kháng tổng đài 600Ω + 10%
• Trở kháng mất cân bằng so với
đất: nằm trong phạm vi cho phép trên đường cong suy hao chuyển đổi theo chiều
dọc LCL như hình 5.
Chú ý 1 – Nếu cần thiết, các bộ
đệm suy hao số có thể được định vị trong mạng chuyển mạch hoặc đầu cuối tổng
đài.
Chú ý 2 – Đầu cuối của kết nối
chuyển mạch đường dài quốc tế
Chú ý 3 – Đầu cuối của lưu lượng
chuyển mạch 2 dây liên tỉnh
Chú ý 4 – Điểm kết nối quốc tế
ảo (Xem khuyến nghị G.101)
Chú ý 5 – Hình này chỉ cho thấy
các mẫu sử dụng các giao diện được xác định
Chú ý 6 – Đối với các giao diện
khác nhau, nói chung là các giá trị của Li và Lo là không
bằng nhau
Chú ý 7 – Xem chi tiết trong
hình 1/Q.512 và hình 2/G.960
Hình 4: Các giao diện, các mức truyền dẫn và các
điểm kiểm tra tại tổng đài số
Hình 5: Các giá trị nhỏ nhất của LCL
- Các chỉ tiêu chung
+ Chỉ tiêu suy hao truyền dẫn:
• Giá trị nhỏ nhất của suy hao
truyền dẫn:
Giữa đầu vào giao diện tương tự và
điểm đo: NLi = 0 đến 2,0 dB
Giữa điểm đo tổng đài và đầu ra
giao diện tương tự: NLo = 0 đến 8,0 dB.
• Dao động cho phép đối với suy hao
truyền dẫn: - 0,3 đến + 0,7 dB
• Méo suy hao theo mức vào: tần số
1020 Hz, tín hiệu vào dạng sin với mức – 55 dBm0 và +3 dBm0. Mức thay đổi suy
hao tương ứng với mức vào thay đổi -10 dBm0 phải nằm trong phạm vi như hình 6.
• Méo suy hao theo tần số: mức đầu
vào -10 dBm0. Thay đổi suy hao theo tần số phải nằm trong phạm vi như hình 7.
Hình
6: Biến đổi suy hao ứng với mức lối vào
a)
Kết nối lối vào
b)
Kết nối lối ra
Hình
7: Méo suy hao theo tần số
+ Chỉ tiêu trễ nhóm
• Trễ nhóm tuyệt đối: Trễ nhóm
tuyệt đối là trễ nhóm nhỏ nhất được đo trong khoảng tần số từ 500 đến 2800 Hz.
Các giá trị trễ nhóm tuyệt đối được lấy như trong bảng 27.
• Méo trễ nhóm theo tần số: Mức đầu
vào -10 dBm0, yêu cầu méo phải nằm trong phạm vi chỉ ra trong hình 8.
Hình
8: Giới hạn méo trễ nhóm theo tần số
Bảng
22 – Trễ nhóm tuyệt đối giữa các giao diện theo sắp xếp ở hình 9
Tham
chiếu (Hình 8)
|
Trung
bình (μs)
|
Xác
suất 95% không vượt quá (μs)
|
a)
|
900
|
1500
|
b)
|
1950
|
2700
|
c)
|
1650
|
2500
|
d)
|
3000
|
3900
|
e)
|
2700
|
3700
|
f)
|
2400
|
3500
|
Chú ý 1: Các giá trị này đối
với trễ nhóm tuyệt đối có thể áp dụng dưới các điều kiện tải chuẩn A như định
nghĩa trong Khuyến nghị Q-543 của ITU-T.
Chú ý 2: Các giá trị này không
bao gồm trễ truyền được kết hợp với việc truyền dẫn qua các liên kết giữa
phần chính và bất kỳ phần nào được đặt ở xa của tổng đài số.
|
+ Chỉ tiêu về suy hao phản xạ: nằm
trên đường cong trong hình 13.
+ Chỉ tiêu tạp âm đơn tần số.
Mức của bất cứ tần số nào được lựa
chọn để đo tại giao diện của kết nối ra ngoài không được vượt quá -50 dBm0.
Trong khoảng tần số 300 đến 3400 Hz, mức của bất cứ một tần số nào được lựa
chọn để đo trong điều kiện hợp lệ không được vượt quá -73 dBm0.
+ Chỉ tiêu xuyên âm
• Xuyên âm đầu gần và đầu xa đo với
tín hiệu kiểm tra tương tự tần số 1020 Hz mức 0 dBm0 cho giao diện tương tự 2
dây không được vượt quá mức – 73 dBm0 cho xuyên âm đầu gần và -70 dBm0 cho
xuyên âm đầu xa.
• Xuyên âm đầu gần và đầu xa đo
với tín hiệu kiểm tra số tần số 1020 Hz mức 0 dBm0 không được vượt quá -70 dBm0
cho đầu gần và -73 dBm0 cho đầu xa.
Hình
9: Cấu hình tổng đài được sử dụng cho việc xác định trễ nhóm tuyệt đối
+ Chỉ tiêu méo tổng bao gồm cả
méo lượng tử tín hiệu kiểm tra dạng sin tại tần số 1020 Hz đặt vào
đầu vào kết nối giao diện tương tự 2 dây, hay kiểm điểm tra Ti tại
đầu ra kết nối đối với tín hiệu số thì tỉ lệ tín hiệu trên méo tổng
phải nằm trong phạm vi như hình 10, 11, 12.
+ Chỉ tiêu về phân biệt các tín
hiệu ngoài băng tại giao diện vào: chỉ áp dụng cho kết nối vào
Tín hiệu đầu vào lớn hơn 4,6
kHz: Với tín hiệu sin trong khoảng 4,6 kHz đến 72 kHz đặt trên giao diện
2 dây đầu vào kết nối với mức -25 dBm0, thì mức của các tần số ảnh
tạo ra trong các khe thời gian tương ứng với kết nối đầu vào ít nhất
phải nhỏ hơn 25 dB so với mức của tín hiệu kiểm tra.
Hình
10: Các giới hạn đối với tỉ lệ méo tín hiệu trên méo tổng là hàm
của mức tín hiệu đầu vào; kết nối vào hay ra với báo hiệu trên dây
riêng
Hình
11: Các giới hạn đối với méo tín hiệu trên méo tổng là hàm của mức
tín hiệu vào; kết nối vào hay ra với báo hiệu trên dây thoại
Hình
12: Các giới hạn tỉ lệ méo tín hiệu trên méo tổng là hàm của mức
tín hiệu vào bao gồm cả nhiễu tương tự
Hình
13: Các giới hạn đối với TBRL
+ Chỉ tiêu về các tín hiệu
ngoài băng giả tại giao diện ra: Chỉ áp dụng cho kết nối ra ngoài
Mức của các thành phần riêng
rẻ: Tín hiệu sin số tần số từ 300 đến 3400 Hz mức 0 dBm0 đặt vào
điểm kiểm tra Ti, mức các tín hiệu ảnh giả được lựa chọn để đo tại
giao diện 2 dây của kết nối ra ngoài phải nhỏ hơn -25 dBm0.
+ Chỉ tiêu về tiếng vọng và
độ ổn định
• Suy hao phản xạ đối xứng
thiết bị đầu cuối (TBRL): Giá trị của TBRL không vượt quá phạm vi trong
hình 13.
• Suy hao ổn định: Không nhỏ hơn
6dB trong khoảng tần số 200 đến 3600 Hz.
- Các chỉ tiêu truyền dẫn riêng
cho giao diện tương tự Z
+ Giá trị nhỏ nhất của suy hao
truyền dẫn
• NLi = 0 ÷ 2,0 dB
• NLo = 5,0 ÷ 8,0 dB cho kết nối
quốc tế
• NLo = 0 ÷ 8,0 dB cho kết nối
quốc gia, nội hạt và nội đài
+ Tạp âm
• Tạp âm có trọng lượng
• Đối với kết nối ra ngoài: LTNO
≤ - 66,6 dBmp
• Đối với kết nối vào: LTNI
= -64,0 dBm0p
+ Giá trị méo tổng: Phải nằm
trong phạm vi như hình 12
3.4.2.2. Các chỉ tiêu truyền dẫn
cho giao diện số
a) Vấn đề chung
- Giao diện A là giao diện
truyền tín hiệu số tốc độ cấp I 2048 kbit/s
- Giao diện V là giao diện cho
truy nhập thuê bao số.
b) Các chỉ tiêu cho giao diện A
- Các chỉ tiêu sai số cho phép đối
với Jitter và Wander tại đầu vào tổng đài: Thỏa mãn điều 3.1.1.
Khuyến nghị G.823
- Trôi pha đầu ra (MTIE): Thỏa
mãn giới hạn trong Khuyến nghị G.823 và G.824
c) Các chỉ tiêu cho giao diện V1
- Thỏa mãn các chỉ tiêu trong
Khuyến nghị I.430, I.431
d) Các chỉ tiêu cho giao diện V
khác
- Áp dụng các tiêu chuẩn cho giao
diện A và B.
e) Các chỉ tiêu truyền dẫn chung
cho kết nối số 64 kbit/s
- Chỉ tiêu chất lượng lỗi
Tỉ lệ lỗi bit BER: không lớn
hơn 10-9
- Tính toàn vẹn của bit
Chỉ tiêu này áp dụng khi kết
nối kênh 64 kbit/s và sử dụng cho dịch vụ phi thoại
- Tính độc lập của thứ tự bit
Không một giới hạn nào được áp
đặt lên số lượng các số 1 và 0 liên tục hay mẫu nhị phân nào bất kỳ
trong luồng 64 kbit/s qua tổng đài
- Chỉ tiêu trễ nhóm tuyệt đối
Áp dụng như đối với giao diện
tương tự.
3.5. Yêu cầu về
đồng hồ và đồng bộ
3.5.1. Xung nhịp
Tổng đài phải có khả năng hoạt
động như một phần của mạng đồng bộ quốc gia. Tổng đài phải được trang
bị ít nhất 3 cổng để nhận tín hiệu đồng bộ ngoài. Các xung nhịp
chuẩn là một trong các xung nhịp sau:
a) 2 Mbit/s theo tiêu chuẩn TCN
68-172:1998
b) 2 MHz theo tiêu chuẩn TCN
68-172:1998
3.5.2. Kênh truyền
Tổng đài phải có khả năng
tách tín hiệu đồng bộ từ bất cứ luồng 2 Mbit/s kết nối đến tổng
đài và phải có khả năng sử dụng một trong các kênh số này để làm kênh
điều khiển. Tổng đài cũng phải có khả năng lựa chọn trước đến 3
kênh được sử dụng làm kênh điều khiển và gán thứ tự ưu tiên khi sử dụng
làm nguồn chính.
Trong trường hợp có sự cố kênh
điều khiển, tổng đài phải tự động chuyển sang kênh đã được lựa chọn
trước khác.
Tổng đài phải có khả năng cung
cấp nguồn đồng bộ bên trong khi có sự cố tín hiệu đồng bộ ngoài. Khi
không có điều khiển từ nguồn chuẩn (trong hay ngoài) thì nguồn đồng bộ
trong này phải có độ ổn định trong thời gian dài lớn hơn giá trị 10-6/năm
và 10-10/ngày.
3.5.3. Chuyển đổi nguồn đồng
bộ
Tổng đài phải có khả năng
chuyển đổi nguồn đồng bộ trong trường hợp cần thiết mà không làm ảnh
hưởng đến lưu lượng.
3.5.4. Rung pha và trôi pha
Tổng đài phải có hàm truyền
rung pha và trôi pha thỏa mãn Điều 4, Khuyến nghị Q.551.
Sai số đối với rung pha và trôi
pha phải nằm trong phạm vi mặt nạ như các hình từ 3 đến 10 trong Tiêu
chuẩn ETSI 300-462-3.
3.6. Yêu cầu về
báo hiệu
3.6.1. Báo hiệu thuê bao
3.6.1.1. Báo hiệu thuê bao tương
tự
a) Các yêu cầu về tín hiệu thông
báo
Tổng đài phải có khả năng cung
cấp các loại tín hiệu với chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Với các tín hiệu thông báo
một tần số, mức yêu cầu là -10 dB ± 5 dB
- Với các thông báo nhiều tần
số mức khác nhau giữa 2 hoặc 3 tần số bất kỳ tạo ra âm là 3 dB.
- Tín hiệu mời quay số: Tần
số (425 ± 25) Hz, nhịp liên tục, méo hài 1%, mức nằm trong khoảng -10
dBm0 ÷ -5 dBm0.
- Tín hiệu báo bận: Tần số (425
± 25) Hz, nhịp 1:1, thời gian phát, dừng tín hiệu 300 ms, méo hài không
lớn hơn 1%.
- Tín hiệu báo rỗi: Tần số
(425 ± 25) Hz, nhịp 1:4, thời gian phát 1s, thời gian dừng 4s, méo hài
không lớn hơn 1%.
- Tín hiệu tắc nghẽn: Tần số
(425 ± 25) Hz, nhịp 1:1, thời gian phát 0,2 s, thời gian dừng 0,2s
- Tín hiệu đợi cuộc gọi: Tần
số (425 ± 25) Hz, thời gian phát 300 ÷ 500 ms, thời gian dừng 8 ÷ 10 s.
- Tín hiệu chuông: Tần số 16 ÷
25 Hz, thời gian phát 0,67 ÷ 1,5 s, thời gian dừng 3 ÷ 5 s
- Tín hiệu tính cước: Tần số
16 kHz, độ rộng xung (125 ± 25) ms, mức phát 2V±10%, công suất phát 20mW
±20% trên tải 200 Ω, méo hài không lớn hơn 5%
- Tín hiệu tìm đường: Tần số
(425 ± 25) Hz, nhịp 1:1, thời gian phát/dừng 0,05 s.
b) Các yêu cầu về tín hiệu địa
chỉ
- Tín hiệu địa chỉ xung thập
phân
+ Tổng đài phải có khả năng
xử lý với xác suất lỗi P không lớn hơn 10-5 với tốc độ
truyền xung như bảng 23 dưới đây:
+ Khoảng cách giữa các số quay:
232 – 20000 ms
- Tín hiệu địa chỉ mã đa tần
DTMF
+ Qui định đối với tần số làm
việc:
• Nhóm thấp: 697, 770, 852, 941
Hz
• Nhóm cao: 1209, 1336, 1477, 1633
Hz
+ Độ biến động tần số: ± 1,8%
+ Mức tín hiệu: -25 dBm0 ÷ - 3
dBm0
+ Thời gian thu mỗi tín hiệu:
Nhỏ nhất 40 ms khi có và 30 ms khi không có tín hiệu
+ Thời gian thu chữ số nhỏ nhất
120 ms/1 chữ số
Bảng
23: Chỉ tiêu tín hiệu địa chỉ xung thập phân
Tốc
độ truyền xung (xung/s)
|
Độ
dài xung (ms)
|
7
|
35÷112
|
9
|
35÷91
|
11
|
35÷71
|
12
|
35÷62
|
3.6.1.2. Báo hiệu thuê bao số
Tuân thủ theo Khuyến nghị trong
serie Q.920 và Q.930 của ITU-T.
3.6.2. Báo hiệu mạng
3.6.2.1. Báo hiệu R2-MFC
Tuân thủ Tiêu chuẩn báo hiệu
R2-MFC của Việt Nam TCN 68-169:1998.
3.6.2.2. Báo hiệu số 7
Tuân thủ Tiêu chuẩn báo hiệu
số 7 của Việt Nam (Phần cơ sở MTP và ISUP) TCN 68-163:1997.
3.7. Yêu cầu về
đánh số
3.7.1. Kế hoạch đánh số
a) Tổng đài phải có khả năng
đánh số được theo kế hoạch đánh số được quy định bởi Tổng cục Bưu
điện.
b) Tổng đài phải có khả năng
đánh số cho các dịch vụ đặc biệt.
3.7.2. Khả năng phân tích số
a) Tổng đài phải có khả năng
phân tích số bị gọi với chiều dài lên tới 28 chữ số.
b) Tổng đài phải có khả năng
phân tích số thuê bao chủ gọi với chiều dài đến 18 chữ số.
c) Tổng đài có khả năng phát
triển cho các hệ thống đánh số trong mạng B-ISDN (lựa chọn).
d) Tổng đài phải có khả năng
phân tích số lượng số cần thiết cho việc chiếm kênh gọi ra.
e) Tổng đài phải có khả năng
thay đổi số bị gọi theo yêu cầu của các dịch vụ đặc biệt.
3.8. Yêu cầu về
định tuyến
3.8.1. Vấn đề chung
Các khả năng định tuyến của
tổng đài phải phù hợp với các yêu cầu định tuyến trong các Khuyến
nghị E.170, E.171, E.172 và I.335 của ITU-T.
a) Tất cả các kênh trung kế nối
đến tổng đài được tổ chức thành các nhóm trung kế với các tên riêng
biệt.
b) Mỗi kênh trung kế trong một
nhóm trung kế phải được đánh số riêng trong khoảng từ 0 đến 9999.
c) Tổng đài phải có khả năng
cung cấp số lượng nhóm trung kế một chiều, hai chiều theo yêu cầu cụ
thể của nhà khai thác.
3.8.2. Mẫu định tuyến
a) Tổng đài phải có khả năng
định tuyến các cuộc gọi theo một danh sách các nhóm trung kế theo thứ
tự lựa chọn tuyến. Danh sách này được gọi là mẫu định tuyến.
b) Tổng đài phải có khả năng
cung cấp một mẫu định tuyến với chiều dài của ít nhất là 64 tuyến
và mỗi tuyến có trung bình 16 trung kế.
3.8.3. Xác định mẫu định tuyến
3.8.3.1. Tổng đài phải có khả
năng thay đổi các tham số định tuyến trên cơ sở giao diện người máy.
3.8.3.2. Các tham số định tuyến
sau đây được coi là cơ bản:
a) Nhóm trung kế gọi vào.
b) Số chữ số mã dịch vụ
c) Loại chủ gọi.
d) Số chủ gọi.
e) Số bị gọi nhận được và địa
chỉ C7 tự nhiên.
f) Yêu cầu phương tiện truyền ISUP
(TMR).
g) Biểu thị ưu tiên ISUP.
h) Quản lý mạng.
3.8.3.3. Tổng đài phải có khả
năng thực hiện mẫu định tuyến phụ thuộc thời gian
3.8.3.4. Tổng đài phải có khả
năng DCNR (điều khiển động cho định tuyến mạng) để đảm bảo hoạt động cho
các tổng đài chuyển tiếp
3.8.4. Lựa chọn tuyến
3.8.4.1. Trong phạm vi mẫu định
tuyến được lựa chọn tổng đài phải có khả năng định tuyến cuộc gọi:
a) Đến tuyến bất kỳ, nhóm
trung kế hay trung kế gọi đi.
b) Đến kênh bất kỳ hay kết nối
kênh riêng nào đến tổng đài.
3.8.4.2. Tổng đài phải có khả
năng thực hiện định tuyến bắt buộc theo:
a) Loại chủ gọi.
b) Nhóm trung kế gọi đến.
3.8.4.3. Tổng đài phải có khả
năng thực hiện được các hệ thống báo hiệu (R2, C7) hay tuyến báo hiệu theo
các tuyến xác định.
3.8.5. Hạn chế định tuyến
3.8.5.1. Trong mẫu định tuyến
tổng đài phải có khả năng:
a) Cấm các cuộc gọi đến đích:
- Từ tổ hợp bất kỳ nào của
các nhóm trung kế gọi vào
- Từ loại chủ gọi bất kỳ nào
(đến 16 loại chủ gọi) được đánh dấu (không bắt buộc)
- Bỏ qua cuộc gọi bất kỳ nào
từ nhóm trung kế gọi vào sang nhóm trung kế gọi ra.
b) Tổng đài phải có khả năng
bỏ qua hoặc hạn chế khi nhóm trung kế chuyển tiếp hay phía đích không
có khả năng cung cấp dịch vụ tải tin cho cuộc gọi yêu cầu.
c) Tổng đài phải có khả năng
hạn chế các cuộc gọi:
- Trên cơ sở một phần hay toàn
bộ các số bị gọi B trong nhóm trung kế gọi đến xuất phát. Danh sách
các số B này được tạo thông qua giao diện người máy. Âm thông báo tương
ứng cho cuộc gọi bị cấm sẽ được cấp bởi tổng đài.
- Trên cơ sở một phần hay toàn
bộ các số chủ gọi A trong nhóm trung kế gọi đến xuất phát. Danh sách
các số A này có thể được định nghĩa qua số liệu tổng đài. Âm thông
báo tương ứng cho cuộc gọi bị cấm sẽ được cấp bởi tổng đài (không
bắt buộc).
3.8.6. Thứ tự tìm kiếm
a) Tổng đài phải có khả năng
cung cấp thứ tự trượt cố định khi tìm nhóm trung kế phù hợp có trung
kế rỗi
b) Phương pháp được dùng cho một
nhóm trung kế nào đó phải được định nghĩa bởi câu lệnh người máy.
c) Tổng đài phải có khả năng
xử lý trường hợp cùng chiếm một trung kế.
3.8.7. Tự động lặp lại
Tuân theo khuyến nghị Q.12.
3.8.8. Định tuyến lại
Tuân theo khuyến nghị Q.12
3.8.9. Chuyển hướng cuộc gọi
đến các thông báo ghi sẵn
Tổng đài phải có khả năng
chuyển hướng các cuộc gọi với khả năng tải tin tiếng nói hay âm thanh
300 đến 3400 Hz đến bộ phận cung cấp thông báo ghi sẵn (RVA) trong các trường
hợp sau:
a) Cuộc gọi đến đích đặc
biệt.
b) Dịch vụ yêu cầu nhưng tổng
đài không có khả năng cung cấp.
c) Dịch vụ yêu cầu không có khả
năng thực hiện được tại điểm đích.
d) Dịch vụ yêu cầu có khả năng
cung cấp nhưng không khả dụng trong thời gian đang thực hiện cuộc gọi.
e) Cuộc gọi trong thời gian tắc
nghẽn mạng.
f) Cuộc gọi bị hạn chế theo
yêu cầu.
g) Với cuộc gọi nội đài, bất
cứ sự số nào cũng được thông báo đến người gọi bởi thông báo RVA tương
ứng.
h) Các sự cố khác xác định được
nguyên nhân.
3.8.10. Lưu lượng
3.8.10.1. Lưu lượng nội bộ
Sau khi nhận được tín hiệu mời
quay số, khả năng thiết lập thành công kết nối đến thuê bao rỗi không được
thấp hơn 99% trong điều kiện tải thường và 97% trong điều kiện tải cao.
3.8.10.2. Lưu lượng gọi ra
Sau khi nhận được tín hiệu mời quay
số, khả năng thiết lập thành công kết nối đến kênh trung kế tương ứng không
được thấp hơn 99,8% trong điều kiện tải thường và 98% trong điều kiện tải
cao.
3.8.10.3. Lưu lượng gọi vào
Sau khi kết nối đến bộ nhận
báo hiệu thì khả năng thiết lập thành công kết nối đến thuê bao tương
ứng không được thấp hơn 99,8% trong điều kiện tải thường và 98% trong điều
kiện tải cao.
3.8.10.4. Lưu lượng chuyển tiếp
Khả năng thiết lập thành công
kết nối từ một kênh trung kế gọi vào đến một kênh trung kế tương ứng
không được thấp hơn 99,9% trong điều kiện tải thường và 99% trong điều kiện
tải cao.
3.9. Yêu cầu
về tính cước
3.9.1. Số liệu cước
Tổng đài phải có khả năng phân
tích các số liệu liên quan đến cước như sau:
a) Số bị gọi: Có khả năng phân
tích toàn bộ hay một phần cần thiết.
b) Số chủ gọi: Có khả năng
phân tích toàn bộ hay một phần cần thiết.
c) Dạng chủ gọi: Tổng đài
phải có khả năng phân biệt đến 15 loại chủ gọi.
Tổng đài phải có cơ chế và
khả năng tính cước được đối với các dịch vụ thực hiện trong giai đoạn
thiết lập cuộc gọi.
3.9.2. Phương pháp tính cước
Tổng đài phải có khả năng thực
hiện được các phương pháp tính cước sau:
a) Phương pháp đo xung cước
b) Phương pháp tính cước theo
bản tin tự động (AMA)
Tổng đài phải có khả năng sử
dụng cả hai phương pháp được nêu trên cho cùng một cuộc gọi.
3.9.3. Mức cước
a) Tổng đài phải có khả năng
sử dụng đến 100 mức cước khác nhau cho cuộc gọi.
b) Tổng đài phải có khả năng
áp dụng các mức cước phí khác nhau theo thời gian (giờ trong ngày, ngày
trong tuần và các ngày lễ, tết trong năm)
3.9.4. Dịch vụ tính cước
Tổng đài phải có khả năng xác
định dịch vụ cần tính cước ngay hay tính cước theo loại cuộc gọi.
3.9.5. Tính cước theo loại cuộc
gọi
Tổng đài phải có khả năng
tính cước cho các loại cuộc gọi. Các đơn vị cước sử dụng bao gồm: Cuộc
gọi nội hạt, cuộc gọi đường dài trong nước, cuộc gọi quốc tế, cuộc
gọi khác.
3.9.6. Tính cước theo xung
3.9.6.1. Các yêu cầu chung
a) Thời gian giữa hai xung cước
phải nằm trong khoảng 0,5 s ÷ 45 phút.
b) Dung lượng đồng hồ cước:
Đồng hồ cước có dung lượng 16.777.215 xung.
c) Số lượng đồng hồ cước cho
một thuê bao có thể có điều chỉnh được trong khoảng: 0 ÷ 4.
d) Độ tin cậy: Tổng mất mát
xung cước phải nhỏ hơn 10-4
e) Bắt đầu và kết thúc tính
cước: Việc tính cước phải được bắt đầu khi thuê bao B trả lời và
dừng thuê bao A đặt máy. Nếu thuê bao B đặt máy trước thì việc tính
cước vẫn được tiếp tục cho đến khi nào thuê bao A đặt máy hay quá thời
gian giám sát và cuộc gọi được giải phóng.
Đối với cuộc gọi chuyển mạch
kênh trong môi trường ISDN áp dụng giá trị như bảng 20.
f) Nguyên tắc tính cước: Việc
tính cước có thể thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Số lượng cố định các xung
trên một cuộc gọi: Tính theo xung mà không căn cứ vào thời gian cuộc
gọi.
- Đếm xung theo chu kỳ: Cuộc
gọi được tính cước với số lượng các xung đơn tại mỗi chu kỳ trong thời
gian gọi. Thời gian giữa 2 xung liên tiếp phụ thuộc vào mức cước phí.
g) Tính cước dịch vụ thuê bao
và dịch vụ đặc biệt: Dịch vụ thuê bao phải được tính cước với số
lượng xung cước (0-50) tại thời điểm kích hoạt/giải hoạt dịch vụ
đó.
Tổng đài phải có khả năng thực
hiện việc tính cước các dịch vụ đặc biệt theo một trong các khả năng
sau đây:
- Không tính cước.
- Một xung cước tại thời điểm
bị gọi trả lời
- Một số xung cước tại thời
điểm bị gọi trả lời.
- Đếm xung theo chu kỳ.
h) Gửi các xung cước đến thuê bao
- Đếm xung cước: Tổng đài phải có
khả năng gửi các xung cước 16kHz đến thuê bao.
- Tính cước theo AMA: Tổng đài phải
có khả năng gửi các xung cước đến thuê bao mà không làm tăng trị số của đồng hồ
cước trong tổng đài.
i) Gửi số liệu cước
- Tổng đài phải có khả năng gửi số
liệu cước ra các thiết bị ngoại vi theo yêu cầu.
- Việc gửi số liệu cước ra không
được làm thay đổi giá trị của các đồng hồ cước.
3.9.7. Tính cước theo bản tin tự
động (AMA)
3.9.7.1. Các yêu cầu chung
a) Độ chính xác
Thời điểm được ghi nhận cho cuộc gọi
không được lệch quá 2s so với thời gian thực tế.
b) Độ tin cậy
Lỗi số liệu cước phải nhỏ hơn 10-4
3.9.7.2. Bắt đầu và dừng tính cước
Áp dụng điều e) mục 3.9.6.1
3.9.7.3. Tính cước cuộc gọi đài
Đối với cuộc gọi dài hơn 10 tiếng,
cứ 10 tiếng số liệu cước AMA phải được lưu lại và một bản ghi mới được bắt đầu
cho chính cuộc gọi đó.
3.9.7.4. Nội dung bản ghi số liệu
cuộc gọi
Nội dung bản ghi số liệu cuộc gọi
phải bao gồm các số liệu cơ bản sau đây:
a) Thứ tự bản ghi
b) Số chủ gọi
c) Số bị gọi
d) Thời gian bắt đầu
e) Thời gian kết thúc (hay thời
gian gọi)
f) Loại cuộc gọi
g) Thông tin về dịch vụ
Tham khảo thêm phụ lục A của tiêu
chuẩn này.
3.9.8. Các dịch vụ tính cước
3.9.8.1. Dịch vụ tính cước tức thời
Dịch vụ tính cước tức thời là dịch
vụ mà tổng đài sẽ cung cấp thông tin cước phí của cuộc gọi ngay sau khi cuộc
gọi kết thúc. Thông tin về cước cuộc gọi phải bao gồm các thông tin sau:
a) Số chủ gọi
b) Số quay tắt (nếu sử dụng)
c) Dạng chủ gọi A.
d) Thời gian bắt đầu cuộc gọi (năm,
tháng, ngày, giờ, phút, giây)
e) Thời gian gọi hoặc kết thúc.
f) Mức cước.
g) Số lượng xung cước
Cước phí của cuộc gọi sẽ được nhân
viên khai thác xử lý và thông báo ngay đến thuê bao.
3.9.8.2. Dịch vụ tính cước theo
loại cuộc gọi
Dịch vụ này cung cấp cho thuê bao
thông tin chi tiết về số liệu cước cho các cuộc gọi tính cước theo xung. Các số
liệu sau đây được coi là bắt buộc phải có mặt đối với cuộc gọi tính cước theo
loại cuộc gọi:
a) Số chủ gọi A
b) Số bị gọi B
c) Số quay tắt (nếu sử dụng).
d) Dạng chủ gọi A
e) Trạng thái của đường dây bị gọi
B
f) Thời gian bắt đầu cuộc gọi (năm,
tháng, ngày, giờ, phút, giây).
g) Thời gian kéo dài cuộc gọi.
h) Mức cước
i) Cước phí của cuộc gọi.
j) Số lượng xung cước
3.10. Các yêu
cầu về nguồn điện
3.10.1. Các yêu cầu về nguồn xoay
chiều
Tổng đài phải hoạt động được trong
điều kiện nguồn điện xoay chiều 3 pha hay 1 pha được cung cấp với các chỉ số
sau:
a) Điện áp: 380 V (220V) ± 10%
b) Tần số: 50 Hz ± 5%
c) Tỷ lệ méo dạng sóng: 5%
3.10.2. Các yêu cầu đối với thiết
bị nguồn
3.10.2.1. Bộ chỉnh lưu
a) Các bộ chỉnh lưu phải có khả
năng làm việc song song với nhau và phải có thiết bị đẳng dòng giữa các bộ
chỉnh lưu. Chênh lệch dòng giữa chúng phải nhỏ hơn 5%.
b) Bộ chỉnh lưu phải có bộ phận hạn
dòng.
c) Bộ chỉnh lưu phải bảo đảm cho
các hoạt động nạp ắc qui như quy định trong phần 3.10.2.3. Điện áp ra của Bộ
chỉnh lưu phải bảo đảm cho việc nạp ắc qui từ đầu.
d) Độ gợn sóng của điện áp cấp ra
phải nhỏ hơn 2mV.
e) Hiệu suất của bộ chỉnh lưu phải
lớn hơn 85% và hệ số nguồn (power factor) phải lớn hơn 0,8.
f) Bộ chỉnh lưu phải có khả năng
làm việc trong điều kiện nhiệt độ từ 0oC đến 40oC.
g) Dự phòng N+1 được áp dụng đối
với cấu hình của bộ chỉnh lưu.
h) Bộ chỉnh lưu phải có bộ phận
hiển thị công điện và điện áp, bộ phận cảnh báo (nghe và nhìn) hoạt động của
nó.
3.10.2.2. Thiết bị nguồn một chiều
thứ cấp.
a) Thiết bị nguồn một chiều thứ cấp
của tổng đài phải bảo đảm biến đổi trong khoảng điện áp - 44V, -52V, cực dương
(+) của nguồn một chiều được đấu với đất của tổng đài, độ gợn sóng nguồn một
chiều cung cấp phải không lớn hơn 2mV.
b) Các thiết bị nguồn một chiều thứ
cấp phải có cơ chế bảo vệ chống quá áp và quá dòng.
c) Các sự cố nguồn cục bộ không
được làm ảnh hưởng đến hệ thống nguồn của toàn bộ tổng đài và không được phép
làm hỏng bất cứ phần cứng nào của tổng đài.
d) Trong trường hợp có sự cố nguồn
hay nguồn hoạt động không bình thường phải có cảnh báo (nghe và nhìn). Các bản
tin cảnh báo phải được gửi đến trung tâm vận hành, bảo dưỡng OMC.
3.10.2.3. Yêu cầu đối với ắcqui
a) Trong trường hợp nguồn xoay
chiều bị mất, tối thiểu phải bảo đảm cung cấp nguồn cho tổng đài hoạt động liên
tục ít nhất trong vòng 2 giờ đối với tổng đài trung tâm và 4 giờ đối với các hệ
thống chuyển mạch xa.
b) Khi nguồn xoay chiều được cấp
lại thì ắc qui phải được tự động chuyển sang chế độ nạp và phải được nạp liên
tục điện áp danh định. Khi ắc qui đã được nạp đầy trạng thái nạp sẽ phải được
chuyển sang trạng thái nạp đệm.
3.10.3. Điện trở tiếp đất và bảo vệ
Các yêu cầu về điện trở tiếp đất và
bảo vệ được quy định trong Tiêu chuẩn TCN 68-141:1995.
3.10.4. Nguồn chuông
3.10.4.1. Điện áp: 75 VAC ± 2V
3.10.4.2. Tần số: 20 Hz ÷ 25 Hz.
3.10.4.3. Yêu cầu bổ sung đối với
các tín hiệu chung
a) Tổng đài có khả năng thay đổi
giá trị danh định điện áp chuông bằng các lệnh người máy.
b) Tín hiệu chuông không chứa thành
phần một chiều và có khả năng phân biệt 8 loại tín hiệu chuông khác nhau.
c) Khoảng thời gian từ lúc thuê bao
tự thử chuông đến lúc có tín hiệu chuông không quá 3 giây.
3.11. Các yêu
cầu về quản lý, khai thác và bảo dưỡng
3.11.1. Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
3.11.1.1. Vấn đề chung
a) Khả năng khai thác và bảo dưỡng
của tổng đài
Tổng đài phải có chức năng kết nối
với mạng quản lý viễn thông
b) Khả năng giao tiếp Người-Máy và
giao tiếp với mạng quản lý
Tổng đài phải có khả năng thực hiện
khai thác và bảo dưỡng thông qua giao diện Người-Máy (các thiết bị vào/ra) được
đặt ngay tại tổng đài hay tại Trung tâm Quản lý mạng (NMC). Tổng đài cũng phải
có khả năng giao tiếp với các Hệ thống hỗ trợ khai thác của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông.
3.11.1.2. Các vị trí bảo dưỡng
Mỗi vị trí bảo dưỡng phải bảo đảm
được cung cấp các khả năng sau:
a) Các khả năng bảo dưỡng
- Dò tìm và giám sát các cuộc gọi.
- Giám sát tất cả các âm và thông
báo trong tổng đài.
- Khóa, mở tất cả các mạch và hướng
gọi ra. Nếu trên các mạch này hiện có cuộc gọi thì việc khóa sẽ được thực hiện
khi cuộc gọi kết thúc.
- Thực hiện các cuộc gọi kiểm tra
đi và đến với bất kỳ mạch nào.
- Giám sát và ghi lại tất cả các
tín hiệu báo hiệu của cuộc gọi.
b) Khả năng thay đổi
- Phân bố mạch và tuyến
- Kế hoạch đánh số và phân tích số
- Số liệu mẫu định tuyến
- Hướng hoạt động của các mạch
- Trình tự kiểm tra trên các mạch
và tuyến
c) Truy nhập vào các bản ghi cảnh
báo
Truy nhập chi tiết các cảnh báo và
bản ghi các trường hợp đặc biệt, kể cả quá trình lỗi của thiết bị.
3.11.1.3. Hệ thống Người-Máy
a) Ngôn ngữ Người-Máy (MML)
- Ngôn ngữ Người-Máy phải tuân theo
các Khuyến nghị serie Z của ITU-T.
- Ngôn ngữ Người-Máy cần phải dễ
hiểu và sử dụng.
b) Tính an toàn
Tổng đài phải đảm bảo tính an toàn
khi sử dụng các lệnh Người-Máy cũng như các mật lệnh khai thác và bảo dưỡng.
c) Các bản ghi trao đổi Người-Máy.
Tổng đài phải có khả năng lưu giữ
bản ghi trao đổi Người-Máy.
d) Các khả năng khác
- Hệ thống có khả năng cất giữ các
lệnh Người-Máy và tự động thực hiện các lệnh này vào thời điểm định trước hay
khi có lệnh yêu cầu.
- Các báo cáo về quản lý, khai thác
và bảo dưỡng có thể đưa ra các thiết bị đầu cuối khác nhau.
3.11.1.4. Xử lý số liệu bán cố định
a) Việc thay đổi số liệu của hệ
thống và thuê bao cùng với số liệu về mức cước có thể được thực hiện bằng các
lệnh Người-Máy. Việc cập nhật số liệu mới phải bảo đảm tổng đài làm việc bình
thường.
b) Các số liệu cũ cần được lưu giữ
cho đến khi các số liệu mới đã được kiểm tra hết. Nếu như có sự cố với số liệu
mới thì hệ thống phải có khả năng quay lại làm việc với số liệu cũ.
c) Tổng đài phải có khả năng lưu
giữ các số liệu hệ thống và thuê bao trong băng từ hay đĩa cứng để đảm bảo nạp
lại khi cần thiết.
d) Việc đưa vào hay lấy ra các số
liệu trên có thể được thực hiện tại tổng đài hay ở trung tâm khai thác bảo
dưỡng.
3.11.1.5. Số liệu thống kê
a) Lưu lượng
Tổng đài phải có khả năng thống kê
lưu lượng theo yêu cầu hay theo chu kỳ, thống kê toàn bộ hay một phần lưu
lượng, trên từng tuyến hay cho từng thuê bao. Nội dung thống kê lưu lượng phải
bao gồm ít nhất các số liệu sau:
- Loại thống kê.
- Loại lưu lượng
- Số liệu liên quan đến cuộc gọi
- Số liệu liên quan đến tính cước
hay không
- Các số liệu khác
b) Thống kê chất lượng dịch vụ
Cần phải có các phương tiện đo trực
tiếp và giám sát liên tục chất lượng các dịch vụ của tổng đài. Thống kê chất
lượng dịch vụ có thể thu được bằng cách giám sát dịch vụ và bao gồm ít nhất:
- Tất cả các loại trễ cuộc gọi như
trễ gửi âm mời quay số, trễ lựa chọn, trễ tiếp nhận tín hiệu và trễ của tất cả
các loại bàn dịch vụ,… có thể đo bằng việc sử dụng cơ chế quan sát và lấy mẫu
cuộc gọi.
- Tỷ lệ hoàn thành cuộc gọi tính
theo phần trăm đối với các giai đoạn kết nối khác nhau như tỷ lệ hoàn thành
tiếp nhận tín hiệu, tỷ lệ hoàn thành chuyển mạch được lựa chọn, tỷ lệ hoàn
thành đàm thoại,…
c) Tình trạng hệ thống
Tổng đài cần phải cho phép giám sát
tự động và tức thời tất cả các loại thiết bị báo hiệu và mạch trung kế để xử
lý, khóa lưu lượng hay kiểm tra và phải cho phép giám sát tính khả dụng của một
kênh bất kỳ.
d) Báo cáo định kỳ
Tổng đài phải có khả năng in ra báo
cáo định kỳ các kết quả giám sát và số liệu lưu lượng khác nhau. Nội dung và
khoảng thời gian in báo cáo có thể thực hiện bằng các lệnh Người-Máy.
3.11.2. Các yêu cầu về bảo dưỡng hệ
thống
3.11.2.1. Xử lý lỗi
a) Phát hiện lỗi
Tổng đài cần được cung cấp phần mềm
chẩn đoán và phần cứng phát hiện lỗi để phát hiện tự động các lỗi phần cứng và
phần mềm khác nhau. Khi phát hiện thấy lỗi, tổng đài phải thông báo sự cố tới
vị trí bảo dưỡng và trung tâm bảo dưỡng.
Nếu phần cứng hay phần mềm bị lỗi
trong phạm vi cho phép thì tổng đài không được ngừng hoạt động. Nếu mức dịch vụ
bị giảm do lỗi gây ra thì tổng đài cần phải tiếp tục hoạt động và ngăn ngừa không
cho lỗi lan rộng hơn.
b) Định vị lỗi phần cứng
Tổng đài phải có khả năng xác định
vị trí của các bản mạch có lỗi.
c) Tự khắc phục lỗi
Tổng đài cần phải có khả năng tự
khắc phục lỗi phần mềm và phần cứng thông qua cơ chế dự phòng. Tổng đài cần có
khả năng tự khởi động lại sau khi bị hư hỏng hay mất điện. Thời gian yêu cầu để
khôi phục/lấy lại cấu hình cần phải nhỏ hơn 40 phút.
3.11.2.2. Các chức năng yêu cầu
phục vụ bảo dưỡng tổng đài
a) Hiển thị trạng thái thiết bị
Thông tin về trạng thái thiết bị và
số liệu thống kê tính khả dụng của chúng cần được đưa ra các thiết bị ngay tại
tổng đài và trung tâm bảo dưỡng bất kỳ lúc nào. Thông tin bao gồm số lượng các
đường dây thuê bao, trung kế, các thiết bị báo hiệu và các thiết bị điều khiển
chung, các trạng thái khác nhau như rỗi, bị chiếm, đang kiểm thử, bị khóa, dự
phòng,… và số lượng các đường dây thuê bao đã lắp đặt thuộc các loại khác nhau.
b) Cô lập thiết bị (blocking)
Tổng đài cần phải có khả năng cô
lập các đường dây thuê bao, trung kế, thiết bị báo hiệu và các kênh mạch khỏi
lưu lượng thông thường bằng lệnh Người-Máy. Khi một trung kế bị khóa, các tín
hiệu thích hợp cần được gửi tới đầu cuối ở xa để ngăn ngừa việc chiếm đường
dây. Các thiết bị bị cô lập cần được kiểm thử.
Khi một thiết bị bị khóa thì tất cả
các thiết bị phụ thuộc nó đều tự động bị khóa còn các thiết bị có liên quan ở
mức cao hơn cần được tách ra khỏi nó.
c) Truy tìm đường thoại
Tổng đài cần phải có khả năng đưa
vào số máy thuê bao (hay địa chỉ vật lý) của một bên đàm thoại hay địa chỉ vật
lý của trung kế gọi ra đang bị chiếm bằng các lệnh Người-Máy.
d) Chọn đường nhất định
Tổng đài cần phải có khả năng thiết
lập một kết nối chỉ định qua kênh trung kế bằng các lệnh Người-Máy.
e) Quan sát kết nối cuộc gọi tại
tổng đài
Tổng đài cần phải có khả năng quan
sát các cuộc gọi ra và gọi vào của đường dây thuê bao và trung kế.
Nội dung quan sát cuộc gọi bao gồm:
Khoảng thời gian của các giai đoạn khác nhau trong kết nối, số máy thuê bao bị
gọi, nguyên nhân kết nối hư hỏng. Các kết quả quan sát có khả năng in ra được.
f) Kênh trả lời tự động dùng cho số
máy gọi thử
Tổng đài cần cung cấp các kênh trả
lời tự động, kênh này sẽ được kết nối nhờ việc quay số máy được chọn để gọi thử
giống như quay một số thông thường trong tổng đài.
3.11.2.3. Quan sát dịch vụ tại
trung tâm
Tổng đài cần phải có khả năng quan
sát chất lượng dịch vụ và hoạt động của toàn bộ hệ thống tại trung tâm quan sát
dịch vụ.
3.11.2.4. Các cảnh báo của tổng đài
Các cảnh báo của tổng đài cần được
chia thành ba loại: Cảnh báo khẩn cấp, cảnh báo lớn và cảnh báo nhỏ phụ thuộc
vào mức độ của các lỗi được phát hiện. Hệ thống cảnh báo này cần bao gồm cả
cảnh báo thiết bị nguồn điện, cảnh báo thiết bị điều hòa không khí, cảnh báo sự
cố cáp ngoại vi, cảnh báo cửa mở cửa của trạm không có người trực,…
Các tín hiệu cảnh báo có thể nhìn
thấy và nghe được, trong trường hợp khẩn cấp cần được truyền đến một số điểm
(các tầng khác nhau trong toà nhà chứa tổng đài nhiều tầng). Các tín hiệu khẩn
cấp có thể được truyền tới hệ thống cảnh báo tập trung hay trung tâm bảo dưỡng.
Cảnh báo âm thanh có thể ngừng lại
khi lỗi được đội ngũ bảo dưỡng xem xét nhưng cảnh báo bằng ánh sáng chỉ được
tắt khi lỗi đã bị loại bỏ.
3.11.2.5. Điều khiển lưu lượng quá
tải
Tổng đài cần phải có cơ chế điều
khiển lưu lượng quá tải động để đảm bảo thông lượng cuộc gọi có thể được duy
trì với giá trị tối đa trong điều kiện quá tải.
Tổng đài phải có khả năng thiết lập
một số cấp dịch vụ để tự động giảm tải của bộ xử lý xuống trong điều kiện quá
tải. Trong bất cứ tình huống nào thì các điều kiện lưu lượng bất thường thì
tổng đài cũng không được ngừng hoạt động.
3.11.3. Các yêu cầu kết nối tới
trung tâm quản lý mạng NMC
3.11.3.1. Cổng số liệu
Tổng đài phải cung cấp các cổng số
liệu sau để kết nối đến trung tâm quản lý mạng:
a) Cổng giao diện V.24 (RS 232), số
lượng ít nhất 04 cổng.
b) Cổng giao diện X.25 (64 kbit/s).
3.11.3.2. Các khả năng giao tiếp
với NMC
a) Hệ thống chuyển mạch cần được
trang bị các khả năng kết nối với NMC. Các phương tiện này phải chấp nhận và
thi hành các lệnh khác nhau từ NMC.
b) Tình trạng thi hành các lệnh
điều khiển NMC của hệ thống chuyển mạch có thể cất giữ trong các thiết bị ngoại
vi và in ra được.
3.11.3.3. Số liệu lưu lượng, số
liệu cuộc gọi
Hệ thống chuyển mạch phải có khả
năng cung cấp thông tin số liệu do NMC yêu cầu để giám sát các đặc tính của
mạng, trạng thái hoạt động của hệ thống chuyển mạch và tính toán lưu lượng dựa
trên các số liệu này.
3.11.4. Đo kiểm
3.11.4.1. Các thông số cần đo kiểm
a) Kiểm tra tải
Việc kiểm tra chất lượng của tổng
đài trong các điều kiện tải khác nhau được thực hiện qua các bài đo tải sau:
- Điều kiện tải bình thường: Tổng
đài phải bảo đảm chuyển mạch được tất cả các cuộc gọi với mức tắc nghẽn
điểm-điểm không vượt quá giá trị 0,0005.
- Điều kiện dưới mức quá tải: Tổng
đài phải bảo đảm mức thông lượng đến giá trị BHCA trong điều kiện quá tải phụ
thuộc vào độ khả dụng của các trung kế đi với tải 0,9 Erlang, mức tắc nghẽn
điểm-điểm không được vượt quá giá trị 0,01. Tổng đài phải có khả năng kết nối
được tới 30% cuộc gọi đến các âm thông báo tương ứng trong điều kiện không còn
trung kế đi (tải 0,9 Erlang).
- Điều kiện quá tải rất lớn: Tổng
đài phải bảo đảm mức thông lượng đến giá trị BHCA trong điều kiện quá tải phụ
thuộc vào độ khả dụng của các trung kế đi với tải 0,9 Erlang, mức tắc nghẽn điểm-điểm
không được vượt quá giá trị 0,01.
- Tổng đài phải có khả năng kết nối
được tới 30% cuộc gọi đến các âm thông báo tương ứng trong điều kiện không còn
trung kế đi (tải 0,9 Erlang) và làm rơi các cuộc gọi còn lại bằng việc gửi đi
bản tin VNISUP (nguyên nhân 42)
b) Kiểm tra báo hiệu
- Kiểm tra báo hiệu R2
+ Tổng đài cần phải có khả năng
kiểm tra báo hiệu R2 đi kèm trong tổng đài để khởi phát, giám sát các kênh R2
đã được lựa chọn mà không cần thiết bị giám sát hay mô phỏng lưu lượng bên
ngoài.
+ Tổng đài cần có khả năng tạo ra
các báo cáo chi tiết (tối thiểu phải bao gồm ngày, giờ gọi, kiểu tín hiệu, mô
tả tín hiệu và thời gian có tín hiệu) và các bản nhật trình (bằng tiếng Anh)
khi kết hợp với việc sử dụng các phương tiện kiểm tra R2.
+ Các phương tiện kiểm tra R2 cần
cho phép nhân viên khai thác thông qua vị trí bảo dưỡng tổng đài:
• Gửi đi các cuộc gọi kiểm tra R2
trên các kênh đã lựa chọn và/hay số nhóm B (B-number) đã lựa chọn.
• Cấm các cuộc gọi đi và đến thông
thường trên các kênh được lựa chọn để kiểm tra.
• Giám sát lưu lượng R2.
• Xây dựng và tạo các tình huống có
thể có về R2 để kiểm tra (không bắt buộc).
- Kiểm tra báo hiệu C7
+ Tổng đài phải có các phương tiện
kiểm tra CCS7 để khởi phát, giám sát và kiểm tra các bản tin CCS7 mà không cần
thiết bị giám sát hay mô phỏng lưu lượng bên ngoài.
+ Tổng đài cần phải có khả năng tạo
ra các báo cáo chi tiết và các bản ghi theo dõi hàng ngày (bằng tiếng Anh) khi
kết hợp với việc sử dụng các phương tiện kiểm tra CCS7.
+ Các phương tiện kiểm tra CCS7 cần
cho phép nhân viên khai thác thông qua các vị trí bảo dưỡng tổng đài:
• Xây dựng, tạo và gửi đi các bản
tin kiểm tra CCS7 trên các kênh số liệu báo hiệu (không bắt buộc).
• Hiển thị bản tin có cấu trúc
CCS7.
• Thay đổi các byte trong bản tin
CCS7 (không bắt buộc).
• Giám sát lưu lượng của bản tin
CCS7.
• Ngăn chặn các bản tin CCS7 đến/đi
(không bắt buộc).
• Sử dụng các bản tin kiểm tra CCS7
để kiểm tra các liên kết trong tổng đài giữa một bộ xử lý ngoại vi CCS7/mođule
hay đầu cuối báo hiệu bất kỳ nào.
• Gửi vòng trở lại các bản tin kiểm
tra CCS7 giữa các phần tử mạng giao tiếp với tổng đài.
• Ngăn chặn và hiển thị một bản tin
xác định hay một loại bản tin bao gồm cả khả năng thay đổi các bản tin đã ngăn
chặn (không bắt buộc).
• Sử dụng bảo vệ bằng mật khẩu.
c) Đo kiểm lưu lượng
Các yêu cầu về đo kiểm lưu lượng
trong phần này chỉ áp dụng cho chuyển mạch 64 kbit/s.
- Lưu lượng xuất phát
+ Số lần chiếm mạch
+ Số lần gọi không hợp lệ như: nhấc
máy không quay số, quay số không đủ, số quay không hợp lệ.
+ Số lần gọi không được định tuyến
do tổng đài vì: mạng chuyển mạch đang khóa, bất khả dụng của các tài nguyên
chung, các lỗi hệ thống.
+ Số cuộc gọi nội bộ.
- Lưu lượng đến
+ Số lần chiếm đến
+ Số lần gọi không hợp lệ như: quay
không đủ số, số quay không hợp lệ.
+ Số lần gọi không được định tuyến
do tổng đài vì: mạng chuyển mạch đang khóa, bất khả dụng của các tài nguyên
chung, các lỗi hệ thống.
+ Số lần gọi chuyển tiếp
- Lưu lượng kết cuối
+ Gọi được định tuyến tới đường dây
thuê bao.
+ Gọi không được định tuyến do tình
trạng đường dây.
- Lưu lượng đi
+ Các cuộc gọi đi được định tuyến
tới mạch liên đài.
+ Các cuộc gọi không được định
tuyến do điều kiện của mạng.
+ Các cuộc gọi không thành công.
- Các yêu cầu chung.
+ tổng đài phải có khả năng đo và
ghi lưu lượng
+ Việc đo lưu lượng có thể bắt đầu
và ngừng lại tự động vào ngày tháng và thời gian cố định.
+ Hạng mục đo lưu lượng được xác
định trước có thể thực hiện trong 15 phút cho 24 giờ trong tất cả các ngày hay
2 hoặc 3 khoảng thời gian (thời gian bận) mỗi ngày và liên tục trong 7 ngày.
+ Các hạng mục có thể được đo riêng
biệt, hay đồng thời. Các hạng mục đo lưu lượng có thể được đề xuất theo yêu
cầu.
+ Các số liệu về lưu lượng có thể
được lưu vào ổ cứng hay băng từ trong tổng đài, cũng có thể được in ra máy in
và có thể chuyển đến trung tâm bảo dưỡng thông qua các kênh số liệu.
- Đo số lượng cuộc gọi
+ Tổng đài cần phải có khả năng đo
được số lượng các cuộc gọi khác nhau như các cuộc gọi đường dài, nội bộ, gọi
dịch vụ mới….
+ Tổng đài cần phải có khả năng đo
số lượng cuộc gọi tại các trạng thái khác nhau trong quá trình gọi như chiếm,
trả lời, không quay số sau khi nhấc máy quá khoảng thời gian đã định, giải
phóng sớm thuê bao, không trả lời khi quá thời gian cấp chuông, trung kế bận,
bị gọi bận,…
- Đo lưu lượng
Tổng đài phải có khả năng đo toàn
bộ lưu lượng của tất cả các cuộc gọi đi, đến, chuyển tiếp và nội đài đồng thời
hay đo một hạng mục được chọn.
+ Lưu lượng của một nhóm trung kế
cần được đo dựa trên cơ sở định tuyến. Lưu lượng đi và đến của các nhóm trung
kế hai chiều cần phải được đo riêng biệt. Lưu lượng đến đo được của một nhóm
trung kế đường dài phải được chia thành lưu lượng kết cuối tại khu vực nội bộ,
lưu lượng kết cuối tại tổng đài (trong trường hợp tổng đài kết hợp cả nội bộ và
đường dài) và lưu lượng chuyển tiếp từ các tổng đài khác.
+ Lưu lượng đi của tất cả các nhóm
trung kế hay từng nhóm trung kế xác định có thể được đo theo mã hướng trạm. Số
liệu lưu lượng bao gồm số lần gọi, chiếm, trả lời và mật độ lưu lượng… có thể
được đo theo các mã đích. Tối đa là 128 mã đích.
+ Lưu lượng cần được đo theo các
loại thiết bị và module chuyển mạch, như trên khối trung kế, khối thuê bao và
khối báo hiệu.
+ Lưu lượng của tất cả các loại
dịch vụ như các dịch vụ mới, các dịch vụ phi thoại, tất cả các loại dịch vụ
đường dài, dịch vụ đặc biệt, PBX,… cần được đo riêng biệt.
- Đo thời gian chiếm giữ trung
bình.
Tổng đài phải có khả năng đo thời
gian chiếm giữ trung bình cho các cuộc gọi trung kế cũng như các cuộc gọi đi và
đến của thuê bao. Tổng đài cũng cần có khả năng đo thời gian chiếm giữ trung
bình đối với các bộ thu và phát khác nhau.
d) Đo kiểm các nhóm kênh giữa các
tổng đài.
Việc đo kiểm áp dụng cho các nhóm
kênh riêng biệt. Tất cả các nhóm kênh cần được đo kiểm. Có thể đo tất cả các
nhóm kênh cùng một lúc. Thông tin ước lượng về số kênh trung bình phục vụ trong
thời gian tích lũy, kết quả được đưa vào số liệu lưu lượng cho từng nhóm kênh.
- Lưu lượng đến nhóm kênh: Các
thông số sau cần được đo kiểm:
+ Mật độ lưu lượng.
+ Số lượng cuộc chiếm kênh.
- Lưu lượng đi nhóm kênh: Các thông
số sau cần được đo:
+ Mật độ lưu lượng.
+ Số lượng cuộc chiếm giữ kênh.
+ Số lần gọi tràn khỏi nhóm.
+ Số lần gọi có trả lời.
c) Đo kiểm các nhóm đường dây thuê
bao
Phép đo này áp dụng cho nhóm đường
dây thuê bao cùng dùng chung các đường dẫn truy nhập mạng chuyển mạch như các
đường dây được phục vụ nhờ bộ tập trung đường dây của tổng đài nội hạt. Đối với
các tổng đài mà mức lưu lượng trên nhóm đường dây như vậy có thể gây sự cố khi
cần phải đáp ứng mức dịch vụ thì cần thực hiện các đo kiểm thích hợp để đảm bảo
cân bằng tải.
- Các cuộc gọi xuất phát.
+ Số lần gọi.
+ Số lần gọi chiếm được kênh ra.
+ Số lượng các cuộc gọi có trả lời
+ Mất độ lưu lượng.
- Các cuộc gọi kết cuối
+ Số lần gọi.
+ Số lượng các cuộc gọi có trả lời.
+ Mật độ lưu lượng.
- Thuê bao
+ Số lần gọi.
+ Số lượng các cuộc gọi có trả lời.
+ Mật độ lưu lượng.
f) Các khối bổ trợ.
Các khối bổ trợ cung cấp các chức
năng như báo hiệu đa tần, các âm, thông báo và truy nhập tới điện thoại viên.
Thông tin ước lượng số lượng trung
bình các khối phục vụ trong thời gian tích lũy kết quả cần đưa vào số liệu lưu
lượng đối với mỗi nhóm kênh:
- Mật độ lưu lượng
- Số lần chiếm giữ
- Số lần gọi không được phục vụ.
g) Các đích của cuộc gọi
Phép đo kiểm được thực hiện để đánh
giá xác suất thành công của cuộc gọi tới các đích khác nhau và được sử dụng
trong quản lý mạng. Số lượng các mã đích do kiểm ở một thời điểm bất kỳ cần
được giới hạn. Đối với một mã đích, các thông số sau cần đo.
- Số lần chiếm mạch.
- Số lần gọi có chiếm kênh ra.
- Số lần gọi có trả lời.
3.11.5. Kiểm tra đường dây.
3.11.5.1. Các tính năng kiểm tra
đường dây và mạch thuê bao.
Các phương tiện kiểm tra đường dây
cần có khả năng kiểm tra tự động tất cả các hạng mục về đường dây hay kiểm tra
lặp lại các hạng mục được lựa chọn. Các kết quả kiểm tra cần được hiển thị với
các chữ số đọc được. Các phương tiện kiểm tra như sau:
- Tổng đài phải có khả năng kiểm
tra tự động hay theo yêu cầu.
- Đo kiểm điện trở vòng của đường
dây.
- Đo kiểm điện trở cách điện giữa
hai dây và giữa từng dây với đất.
- Phát hiện điện áp lạ trên đường
dây.
- Khi kiểm tra tính thông suốt của
kết nối, cần phải có khả năng phân biệt việc tiếp xúc của các dây khi nhấc máy
với đứt dây khi hạ máy.
- Nhân viên kiểm tra cần có thể nói
chuyện với thuê bao khi kiểm tra.
- Cần có khả năng gửi tín hiệu
chuông tới thuê bao.
- Cung cấp tín hiệu đảo cực dương
“+” và âm “-“.
- Kiểm tra thiết bị điện thoại quay
xung thập phân và quay DTMF, trong trường hợp thứ nhất thì kiểm tra bao gồm tốc
độ quay số, tỉ số chập/nhả xung và số xung, trong trường hợp thứ hai cần kiểm
tra các số chữ số và mức độ âm.
- Kiểm tra điện dung của máy điện
thoại.
- Cung cấp âm rít tới các đường dây
bị khoá do quá thời gian chiếm giữ.
Tổng đài phải có khả năng cung cấp
việc kiểm tra tự động các đường dây thuê bao và/hoặc cung cấp truy nhập kiểm
tra tới các đường dây thuê bao đối với các hệ thống kiểm tra không được thiết
kế trong tổng đài. Tổng đài phải có khả năng:
- Lựa chọn và kiểm tra tự động các
đường dây thuê bao tương tự theo trình tự định trước.
- Kiểm tra một số đường dây do nhân
viên bảo dưỡng đặt trước.
- Cung cấp kiểm tra tự động đường
dây do nhân viên sửa chữa xác định tại vị trí có máy điện thoại.
3.11.5.2. Các đường dây thuê bao
ISDN
a) Giám sát truy nhập tốc độ cơ sở
ISDN(2BIQ)
Truy nhập tốc độ cơ sở với lớp 1
kích hoạt phi cố định được giám sát đối với các điều kiện bất thường:
- Các lỗi kích hoạt: Trong khi thiết
lập cuộc gọi thì các giai đoạn kích hoạt của lớp 1 được giám sát bằng các bộ
đếm thời gian. Sau khi hoàn thành kích hoạt, việc truyền thông suốt tới NT được
kiểm tra với các mẫu bít lặp trong NT.
- Mất đồng bộ: Trong cuộc gọi, một
từ mã đồng bộ có trong mỗi khung và được kiểm tra có xuất hiện hay không.
- Mất mát tín hiệu.
- Lỗi khung: Các lỗi của khung mã
truyền dẫn được phát hiện nhờ việc kiểm tra (CRC 12). Các tỉ lệ lỗi bít cao hơn
0,001 được báo cáo.
- Quá dòng/quá áp: Khi một lỗi được
phát hiện, cổng bị khoá lại và đánh dấu trong cơ sở dữ liệu. Để phát hiện không
còn lỗi thì các kích hoạt theo chu kỳ thời gian cần được thực hiện, bắt đầu
ngay sau khi phát hiện thấy lỗi. Khi xoá bỏ hết lỗi thì cổng được đặt trở lại
dịch vụ bình thường. Các cổng bị khoá có thể được gọi tới nhờ nhân viên kiểm
tra.
b) Giám sát kênh D trên truy nhập
cơ sở (2BIQ)
Truyền dẫn số liệu trên kênh D được
giám sát với sự trợ giúp của bộ kiểm tra trình tự khung (FCS) nhờ SLMD. FCS là
kiểm tra tổng (16 bit) mà phía truyền tạo nên cho từng khung trong kênh D. Bên
nhận kiểm tra bản tin có được nhận đúng hay không. Trong SLMD có các các bộ đếm
trên truy nhập cơ sở cho số các khung đã nhận được và số lượng các bộ đếm FCS.
Nhân viên kiểm tra có thể gọi tới bộ đếm đang đọc nhờ thiết bị vào/ra. Các bộ
đếm được tái thiết lập ngay khi chúng được đọc. Dung lượng của bộ đếm đủ cho
khoảng 50 ngày hoạt động liên tục.
c) Giám sát hoạt động trên truy
nhập cơ sở (2BIQ)
Để phân tích có chất lượng tới 10
truy nhập cơ sở BA trên một tổng đài cần được giám sát đồng thời về:
- Khoảng thời gian giải phóng lỗi
(EFS).
- Thời gian bị lỗi (ES), thời gian
tối thiểu một khung bị lỗi.
- Thời gian lỗi nghiêm trọng (SES),
thời gian tối thiểu 0,001 BER
- Thời gian bất khả dụng (UAS).
- Thời gian hoạt động bị xuống cấp
(DM), thời gian tối thiểu 0,000001 BER.
- Tổng số lỗi khung xảy ra trong
chu kỳ đo kiểm (15 phút). Đánh giá và phân loại các lỗi bit cần được thực hiện
theo Khuyến nghị G.821 CCITT.
Giám sát họat động có thể được khởi
tạo nhờ thiết bị vào/ra. Các kết quả được cất trong bộ xử lý trung tâm (CP) và
có thể được gọi đến nhờ nhân viên kiểm tra.
d) Kiểm tra chức năng truy nhập cơ
sở (2BIQ)
Truy nhập cơ sở ISDN có thể được
kiểm tra nhờ việc kích hoạt lớp 1 tới thiết bị kết cuối thuê bao.
Các bước kiểm tra là:
- Kích hoạt lớp 1 tới điểm tham
chiếu S, bao gồm cả thiết bị kết cuối thuê bao
- Kích hoạt lớp 1 tới NT (điểm tham
chiếu U) và chèn lặp 2 trong NT
- Chèn lặp 1 trong SLMD và kiểm tra
điện áp nguồn nuôi
- Kích hoạt lớp 1 tới thiết bị
trung gian thứ nhất và thứ hai và chèn vào lặp vòng (lặp vòng 11 cho thiết bị
thứ nhất và lặp vòng 12 cho thiết bị thứ hai) theo yêu cầu kỹ thuật ANSI TI.
601 – 1992 Annex E.
e) Các chức năng kiểm tra đường dây
thuê bao trên truy nhập cơ sở BA
Trên đường dây thuê bao truy nhập
cơ sở BA, các phép đo kiểm sau đây cần được thực hiện nhờ bộ kiểm tra:
- Kiểm tra điện trở cách điện giữa
dây a và đất, dây b và đất và giữa hai dây a – b.
- Kiểm tra điện dung giữa dây a và
đất, dây b và đất và giữa hai dây a – b
- Sự xuất hiện điện áp lạ.
- Điện áp và dòng nuôi.
f) Bộ dò báo hiệu đối với các đường
dây truy nhập cơ sở (BA) và truy nhập tốc độ cấp 1 (PA).
Bộ dò báo hiệu là một chức năng
tích hợp của tổng đài được sử dụng để ghi các tín hiệu thông qua các đường dây và
các trung kế số gọi vào và gọi ra dành cho mục đích định vị lỗi. Bộ dò báo hiệu
có thể được khởi tạo bằng lệnh Người – Máy để xác định nhóm trung kế, đường
dây, cổng. Bộ dò báo hiệu có thể được sử dụng cho bản tin báo hiệu kênh D. Bộ
dò báo hiệu ghi các thông tin sau được biên dịch nhờ tổng đài:
- Các tín hiệu thanh ghi và đường
dây truyền/nhận
- Âm nghe/âm kiểm tra được truyền.
- Thời điểm kết nối và huỷ kết nối của
bộ nhận mã đi kèm với nhãn thời gian tương ứng, kết quả được thông báo tới bộ
xử lý trung tâm CP và cất vào tệp báo cáo. Tệp này có thể được lấy ra và hiển
thị bằng lệnh Người – Máy.
3.11.5.3. Kiểm tra đường dây thuê
bao từ xa
Nhân viên kỹ thuật có thể kiểm tra
đường dây thuê bao từ xa với việc sử dụng thiết bị điện thoại của thuê bao để
quay mã truy nhập riêng. Kết quả kiểm tra sẽ được gửi lại nhân viên đường dây
bằng tín nhiệu âm hay thông báo. Kết quả kiểm tra bao gồm:
a) Cách điện của đường dây.
b) Đổ chuông máy điện thoại.
c) Tốc độ quay số, tỉ lệ xung chập
nhả và số lượng xung đối với quay xung thập phân và nhận biết chữ số DTMF khi
quay DTMF.
3.12. Hệ thống
thuê bao xa
3.12.1. Khối chuyển mạch xa RSU
a) Khối chuyển mạch xa phải có khả
năng cung cấp các chức năng của thuê bao, các dịch vụ, giao diện và báo hiệu
như yêu cầu đối với tổng đài trung tâm. Khối chuyển mạch xa phải có khả năng
nâng cấp để cung cấp được giao diện V5 theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
b) Các chức năng khai thác bảo
dưỡng của khối chuyển mạch xa được điều khiển từ xa tại vị trí bảo dưỡng của
tổng đài trung tâm. Trạng thái hoạt động của khối chuyển mạch xa phải được hiển
thị tại tổng đài trung tâm. Khối chuyển mạch xa phải có khả năng điều khiển và
chuyển mạch các cuộc gọi nội vùng.
c) Các số liệu cước cho cuộc gọi
xuất phát và kết thúc tại khối chuyển mạch xa phải có mặt trong các bản ghi số
liệu cuộc gọi của tổng đài trung tâm.
d) Khối chuyển mạch xa phải có khả
năng mở rộng để hỗ trợ cho việc kết nối đến các RSU hay RLU khác qua nó.
e) Tất cả các cuộc gọi nội vùng
giữa các thuê bao của RSU phải được điều khiển và chuyển mạch tại RSU.
f) Trong trường hợp kênh truyền dẫn
có sự cố thì nó phải xử lý các cuộc gọi nội vùng và chuyển tiếp trong phạm vi
vùng cung cấp dịch vụ của nó. Khi kênh truyền dẫn được khôi phục tốt thì số
liệu cước của các cuộc gọi mà nó xử lý phải được gửi về tổng đài trung tâm.
3.12.2. Hệ thống thuê bao xa
a) Hệ thống thuê bao xa phải đảm
bảo cung cấp các chức năng, dịch vụ, giao diện và báo hiệu thuê bao như đối với
tổng đài Host. Hệ thống thuê bao xa phải có khả năng nâng cấp để cung cấp giao
diện V5 như yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
b) Các chức năng khai thác bảo
dưỡng của hệ thống thuê bao xa được điều khiển từ xa tại vị trí bảo dưỡng của
tổng đài Host. Trạng thái hoạt động của hệ thống thuê bao xa phải được hiển thị
tại tổng đài Host.
c) Các số liệu cước cho cuộc gọi
xuất phát và kết thúc tại hệ thống thuê bao xa phải có mặt trong các bản ghi số
liệu cuộc gọi của tổng đài Host.
d) Trong trường hợp kênh truyền dẫn
có sự cố thì nó phải xử lý các cuộc gọi nội vùng giữa các thuê bao cùng kết nối
vào hệ thống đó.
PHỤ LỤC A
(Tham
khảo)
Dạng bản ghi số liệu cuộc gọi CDR
A.1. Nội dung bản
ghi CDR
Bản ghi nội dung cuộc gọi được chia
thành 2 phần: phần Byte cố định và phần byte thay đổi.
A.1.1. Phần Byte cố định
A.1.1.1 Thông tin chung
a) Trường số thứ tự
Số thứ tự của bản ghi (< 65.535)
b) Trường dạng đầu ra
Xác định nguyên nhân gửi ra của
cuộc gọi hoàn thành. Các giá trị của nó được lấy như sau:
0: Gửi ra bình thường
1: Gửi ra từng phần
2: Phần cuối cùng gửi ra.
c) Trường số thứ tự cho gửi ra từng
phần
Giá trị 01 được lấy cho bản ghi gửi
ra từng phần đầu tiên đối với cuộc gọi dài và bản ghi cuộc gọi hoàn thành.
d) Trường số nhận dạng cuộc gọi.
e) Trường số liên quan cuộc gọi.
Sử dụng đối với 1 số dịch vụ có sự
tham gia của nhiều thuê bao (chuyển hướng cuộc gọi, đợi cuộc gọi…)
f) Trường dạng cuộc gọi xuất phát
/kết thúc
Xác định điểm xuất phát và kết thúc
cuộc gọi. Phần 1 xác định điểm xuất phát, phần 2 xác định kết thúc cuộc gọi.
Giá trị của từng phần được xác định như sau:
Phần 1:
|
0:
1:
2:
3:
|
Thuê bao xuất phát từ tổng đài
Tuyến xuất phát từ tổng đài nội
hạt khác
Tuyến xuất phát từ tổng đài
Tandem Việt Nam
Tuyết xuất phát từ tổng đài
Gateway Việt Nam
|
Phần 2:
|
0:
1:
2:
3:
4-12:
13:
14:
15:
|
Thuê bao kết thúc tại tổng đài
Tuyến kết thúc trong tổng đài nội
hạt khác
Tuyến kết thúc trong tổng đài
Tandem Việt Nam
Tuyến kết thúc tổng đài Gateway
Việt Nam
Dự phòng
Tuyến kết thúc đến RVA
Tuyến kết thúc đến kết nối âm
Tuyến kết thúc đến thiết bị đo
kiểm
|
g) Trường thông tin trạng thái cuộc
gọi
Các giá trị được sử dụng như sau:
0: Cuộc gọi bình thường
1: Giải phóng trước khi B trả lời
2: Giải phóng sau khi B trả lời,
khởi động lại sau khi giải phóng
3: Cuộc gọi bình thường, khởi động
lại giữa thời gian B trả lời và giải phóng
4: Cuộc gọi bình thường, khởi động
lại sau khi giải phóng.
A.1.1.2. Thời gian cuộc gọi
Trong phần này thời gian được coi
là thời gian bao gồm năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây.
a) Trường thời gian chiếm gọi vào:
Thời điểm phát hiện chiếm thiết bị gọi vào.
b) Trường thời gian chiếm gọi ra.
c) Trường thời gian trả lời: Thời
gian phát hiện tín hiệu trả lời đầu tiên
d) Trường thời gian giải phóng kết
nối
e) Trường thời gian ngắt kết nối
thuê bao bị gọi: Thời gian bị gọi xoá cuộc gọi.
A.1.1.3 Thông tin chiều dài cuộc
gọi
a) Trường thời gian lũy tiến nhấc
máy bị gọi: Tổng thời gian bị gọi đặt máy sau trả lời đầu tiên.
b) Trường thời gian tính cước
A.1.1.4. Thông tin chủ gọi
a) Trường số chủ gọi: Tới 20 số
b) Trường loại chủ gọi
c) Trường dạng chủ gọi: Thuê bao
ISDN, phi ISDN
A.1.1.5. Thông tin bị gọi
a) Trường số bị gọi nhận được: Tới
24 số
b) Trường số bị gọi gửi đi: Tới 24
số
c) Trường số liệu cuộc gọi hoàn
thành: Trạng thái cuối cùng của cuộc gọi.
A.1.1.6. Thông tin cước cuộc gọi
a) Trường bên chịu cước
Các giá trị được sử dụng như sau:
0: Không tính cước
1: Tính cước chủ gọi A
2: Tính cước bị gọi B
3: Tính cước bên C
b) Trường mức cước
c) Trường biểu thị chuyển đổi mức
cước
Các giá trị được sử dụng như sau:
0: Không chuyển đổi mức cước
1: Chuyển đổi mức cước đầu tiên
xuất hiện trước khi kết thúc lựa chọn
2: Chuyển đổi mức cước đầu tiên
xuất hiện sau khi kết thúc lựa chọn
d) Trường biểu thị dịch vụ tính
cước tại chỗ
Các giá trị được sử dụng như sau:
0: Không có giá cước nào được tính
1: Giá cước đã được tính
e) Trường giá cước
Cước phí cuộc gọi tính cước tại
chỗ.
f) Trường biểu thị gửi xung tính
cước
Các giá trị được sử dụng như sau:
0: Cuộc gọi không tính cước theo
xung cước
1: Cuộc gọi tính cước theo xung
cước
g) Trường số lượng xung cước gửi đi
A.1.1.7 Thông tin dịch vụ thuê bao
a) Trường biểu thị độ dài cho số
quay tắt
b) Trường số quay tắt.
c) Trường kết quả thủ tục dịch vụ
thuê bao
0: Thủ tục không hợp lệ
1: Thủ tục hợp lệ
d) Trường dạng thủ tục
Kích hoạt hay giải hoạt.
c) Trường biểu thị dịch vụ thuê bao
Biểu thị dịch vụ thuê bao là nguyên
nhân của đầu ra (dịch vụ chuyển cuộc gọi).
f) Trường số C
Đối với dịch vụ chuyển hướng cuộc
gọi.
g) Trường biểu thị cuộc gọi hội
nghị
h) Trường dạng cuộc gọi
0: Cuộc gọi trợ giúp điện thoại
viên
1: Cuộc gọi yêu cầu thông tin
2: Cuộc gọi bình thường
3: Cuộc gọi gọi người
4: Cuộc gọi số liệu
5-7: Dự phòng
i) Trường đăng ký dịch vụ
A.1.1.8. Thông tin liên quan đến
tổng đài
a) Trường nhận dạng tổng đài
b) Trường tên tuyến gọi vào và số
thứ tự kênh gọi vào
c) Trường tên tuyến gọi ra và số
thứ tự kênh gọi ra
d) Trường biểu thị định tuyến lại
0: Không thực hiện định tuyến lại
1: Có thực hiện định tuyến lại.
A.1.2. Phần Byte thay đổi
Nội dung cơ bản của bản ghi có thể
được mở rộng khi xuất hiện một hay nhiều lần việc định tuyến lại cho cuộc gọi.
Nội dung thông tin này có chiều dài thay đổi và bao gồm:
- Tổng số lần định tuyến lại N;
- Trường nhận dạng tuyến gọi ra cho
lần đầu tiên;
- Trường nhận dạng tuyến gọi ra cho
mỗi lần định tuyến lại theo thứ tự.
A.1.3. Cuộc gọi trợ giúp của điện
thoại viên
Đối với cuộc gọi này các trường sau
đây được phép thêm vào các trường đã trình bày trong phần A.1.1.
a) Trường thời gian yêu cầu điện
thoại viên: tổng thời gian từ thời điểm điện thoại viên trả lời đến khi điện
thoại viên kết nối chủ gọi với bị gọi yêu cầu
b) Trường nhận dạng điện thoại viên
Lưu ý: thời gian tính cước được bắt
đầu khi chủ gọi được nối đến bị gọi thông qua điện thoại viên và kết thúc khi
chủ gọi A kết thúc cuộc gọi.
PHỤ LỤC B
(Tham
khảo)
Xử lý bản ghi số liệu cuộc gọi CDR
B.1. Mục tiêu
Tổng đài phải có các phương tiện
tương ứng để ghi lại số liệu cuộc gọi và chuyển các bản ghi số liệu cuộc gọi
thông qua các kênh số liệu đến các trung tâm quản lý tập trung. Đồng thời tổng
đài phải có khả năng lưu các số liệu này trên các băng từ, đĩa cứng hay các đĩa
mềm dung lượng lớn, các đĩa quang (CD-ROM).
B.2. Xử lý bản ghi số liệu cuộc gọi
Xác suất tổng đài không có khả năng
phát hiện ít nhất 1 bản ghi số liệu cuộc gọi phải nhỏ hơn 10-6.
B.2.1. Các phương tiện lưu trữ
Tổng đài phải có khả năng lưu các
bản ghi này trên ít nhất là 2 loại phương tiện lưu trữ riêng biệt thông dụng.
Dung lượng lưu trữ phải đảm bảo đủ
lớn để trong trường hợp hoạt động bình thường, tổng đài phải có khả năng lưu
được số lượng bản ghi đúp của 10 ngày liên tục mà không có sự can thiệp của
nhân viên trực.
Các bản ghi số liệu cuộc gọi phải
có khả năng được ghi đồng thời lên các băng từ. Khả năng ghi lại 2 lần số liệu
của một cuộc gọi phải nhỏ hơn 10-6
B.2.2. Cấu trúc dữ liệu
Bản ghi số liệu cuộc gọi phải được
tổ chức dưới dạng các tệp. Các tệp này được đóng và mở theo chu kỳ nhất định
lập trình được trong khoảng từ 5 phút đến 24 giờ. Trong trường hợp có sự cố tệp
không đóng được thì không một bản ghi mới nào được ghi tiếp vào tệp này, thông
tin đã chứa trong tệp này phải có khả năng chuyển ra được các máy tính.
B.2.3. Truyền số liệu cuộc gọi
Tổng đài phải được trang bị các phương tiện cần
thiết để đảm bảo việc truyền an toàn các thông tin về số liệu cuộc gọi. Các số
liệu này sẽ được truyền đến các loại máy tính thông dụng cho mục đích phân tích
lưu lượng và tính cước.
PHỤ LỤC C
(Quy
định)
Các giá trị của Tcu 1)
Dạng
bản tin
|
Tải
|
Tcu
(ms)
|
Trung
bình
|
95%
|
Đơn giản (trả lời)
|
Bình
thường
15%
30%
|
110
165
275
|
220
330
550
|
Đang trong tiến trình (IAM)
|
Bình
thường
15%
30%
|
180
270
450
|
360
540
900
|
1) Các giá trị cung cấp
|
PHỤ LỤC D
(Quy
định)
Đo kiểm hợp chuẩn tổng đài dung lượng lớn
STT
|
Yêu
cầu hợp chuẩn theo TCN 68 - 179:1999
|
Khuyến
nghị ITU-T tham chiếu
|
Nội
dung đo kiểm
|
1
|
3.1 Các yêu cầu chung
|
Q.544
|
Kiểm tra cấu hình hệ thống
|
2
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
|
Q.544
|
Kiểm tra khả năng kết nối cuộc gọi
|
3
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
|
Q.544
Q.543
|
Kiểm tra khả năng xử lý của tổng đài
đối với các cuộc gọi
|
4
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
3.6 Yêu cầu về báo hiệu
3.8 Yêu cầu về định tuyến
|
Q.544
Q.543
|
Kiểm tra năng lực xử lý cuộc gọi
của tổng đài
|
5
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
|
Q.544
Q.543
|
Kiểm tra khả năng xử lý cuộc gọi
nội đài
|
6
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
|
|
Các thuê bao quay số dạng PULSE
|
7
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
|
|
Các thuê bao quay số dạng DTMF
|
8
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
3.8 Yêu cầu về định tuyến
|
Q.544
Q.543
|
Kiểm tra khả năng xử lý cuộc gọi
qua trung kế
|
9
|
3.1.2 Chất lượng tổng đài
3.6.2 Báo hiệu mạng
|
Q.544
Q.4xx
Q.7xx
|
Các thuê bao quay số dạng PULSE,
DTMF, báo hiệu
|
10
|
3.2 Các dịch vụ cung cấp
|
Q.500
|
Kiểm tra chức năng của tổng đài
|
11
|
3.2 Các dịch vụ cung cấp
|
Serie
F
|
Kiểm tra các dịch vụ thuê bao
|
12
|
3.2 Các dịch vụ cung cấp
|
Serie
F
|
Kiểm tra các dịch vụ thuê bao tương
tự
|
13
|
3.2.1 Dịch vụ cơ bản
|
Serie
F
|
Kiểm tra các dịch vụ cơ bản
|
14
|
3.2.2 Các dịch vụ phụ
|
Serie
F
|
Kiểm tra các dịch vụ bổ sung
|
15
|
3.2 Các dịch vụ cung cấp
|
Q.932
|
Kiểm tra các dịch vụ thuê bao số
|
16
|
3.2.2 Các dịch vụ phụ
|
Q.932
|
Kiểm tra các dịch vụ bổ sung của
thuê bao số
|
17
|
3.2.3 Các âm, thông báo
|
E.180
Q.35
|
Kiểm tra các âm và thông báo ghi
sẵn
|
18
|
3.2.3 Các âm, thông báo
|
E.180
|
Kiểm tra các âm nghe được
|
19
|
3.2.3 Các âm, thông báo
|
E.180
|
Kiểm tra các thông báo ghi sẵn
RVA
|
20
|
3.6 Yêu cầu về báo hiệu
|
Serie
Q.700
Q.400
Q.600
|
Đo và kiểm tra các hệ thống báo
hiệu
|
21
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
E.180
Q.35
|
Đo và kiểm tra báo hiệu thuê bao
|
22
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
E.180
|
Đo và kiểm tra báo hiệu thuê bao
tương tự
|
23
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
E.180
|
Đo và kiểm tra các tín hiệu đường
dây
|
24
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
E.180
|
Đo và kiểm tra các tín hiệu địa
chỉ mã đa tần DTMF phân
|
25
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
I.430,
Q.920, Q.921, Q.930, Q.931
|
Đo và kiểm tra báo hiệu thuê bao
số
|
26
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
I.430
|
Đo và kiểm tra lớp 1
|
27
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
Q.920
Q.921
|
Đo và kiểm tra lớp 2
|
28
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
Q.930
|
Đo và kiểm tra lớp 3 (các thủ tục
thiết lập cuộc gọi)
|
29
|
3.6.1 Báo hiệu thuê bao
|
Q.931
|
Đo và kiểm tra các dịch vụ bổ
sung
|
30
|
3.6.2 Báo hiệu mạng
|
Serie
Q.400
|
Đo kiểm hệ thống báo hiệu R2
(theo quy trình đã ban hành)
|
31
|
3.6.2 Báo hiệu mạng
|
Serie
Q.700
|
Đo và kiểm tra báo hiệu C7 (theo
quy trình đã ban hành)
|
32
|
3.6.2 Báo hiệu mạng
|
Serie
Q.600
|
Đo và kiểm tra phối hợp R2-C7
(theo quy trình đã ban hành)
|
33
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
Q.553
|
Đo các tham số truyền dẫn
|
34
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Đo các tham số truyền dẫn giữa 2
thuê bao tương tự
|
35
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Suy hao truyền dẫn
|
36
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Suy hao chuyển đổi dọc
|
37
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Suy hao mất cân bằng so với đất
|
38
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Thay đổi hệ số khuếch đại theo tần
số
|
39
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Thay đổi hệ số khuếch đại theo mức
tín hiệu vào
|
40
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Méo tổng bao gồm cả méo lượng tử
|
41
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Tạp âm
|
42
|
3.1.3 Môi trường làm việc
|
|
Điện trở vòng
|
43
|
3.1.3 Môi trường làm việc
|
|
Điện trở cách điện
|
44
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Mức tín hiệu nhiễu ngoài băng thoại
|
45
|
3.4.2 Các chỉ tiêu truyền dẫn
|
Q.552
|
Trễ nhóm tuyệt đối và méo trễ nhóm
|
46
|
3.5 Yêu cầu về đồng hồ và đồng bộ
|
Serie
G.800
|
Đo kiểm đồng bộ
|
47
|
3.5.1 Xung nhịp
|
Serie
G.800
|
Đo kiểm xung nhịp
|
48
|
3.5.2 Kênh truyền
|
Q.541
|
Kiểm tra kênh truyền tín hiệu đồng
bộ
|
49
|
3.5.3 Chuyển đổi nguồn đồng bộ
|
Q.541
|
Kiểm tra chuyển đổi nguồn đồng bộ
|
50
|
3.5.4 Rung pha và trôi pha
|
Q.541
G.823
ETS
300 – 462-3
|
Đo filtter lối ra
|
51
|
3.7.1 Kế hoạch đánh số
|
E.164
E.165
|
Kiểm tra khả năng đánh số
|
52
|
3.7.2 Khả năng phân tích số
|
E.164
|
Kiểm tra khả năng lưu số
|
53
|
3.7.2 Khả năng phân tích số
|
E.164
|
Kiểm tra khả năng phân tích số
|
54
|
3.7.2 Khả năng phân tích số
|
E.164
|
Kiểm tra khả năng đánh số đặc biệt
|
55
|
3.7.2 Khả năng phân tích số
|
|
Kiểm tra khả năng thay đổi số cho
các mục đích đặc biệt
|
56
|
3.8 Yêu cầu về định tuyến
|
Q.544
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra khả năng định tuyến
|
57
|
3.8.2 Mẫu định tuyến
|
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra mẫu định tuyến
|
58
|
3.8.3 Xác định mẫu định tuyến
|
E.172
E.171
E.170
|
Kiểm tra khả năng xác định mẫu định
tuyến
|
59
|
3.8.4 Lựa chọn tuyến
|
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra khả năng lựa chọn tuyến
|
60
|
3.8.5 Hạn chế định tuyến
|
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra khả năng hạn chế định
tuyến
|
61
|
3.8.6 Thứ tự tìm kiếm
|
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra khả năng xác định thứ tự
tìm kiếm
|
62
|
3.8.9 Chuyển hướng cuộc gọi đến các
thông báo ghi sẵn
|
E.172
E.171
E.170
I.335
|
Kiểm tra khả năng chuyển hướng các
cuộc gọi đến ghi sẵn
|
63
|
3.9 Yêu cầu về tính cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra cước
|
64
|
3.9.2 Phương pháp tính cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra các phương pháp tính cước
|
65
|
3.9.3 Mức cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra khả năng thiết lập các mức
cước của tổng đài
|
66
|
3.9.4 Dịch vụ tính cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra các dịch vụ tính cước
|
67
|
3.9.4 Dịch vụ tính cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra dịch vụ tính cước tức thời
|
68
|
3.9.5 Tính cước theo loại cuộc gọi
|
Serie
D
|
Kiểm tra dịch vụ tính cước theo
loại cuộc gọi
|
69
|
3.9.1 Số liệu cước
|
Serie
D
|
Kiểm tra số liệu cước
|
70
|
3.9.6 Tính cước theo xung
|
Serie
D
|
Kiểm tra tính cước theo xung
|
71
|
3.9.6 Trừ các mục f, g
Tính cước theo xung (trừ mục Nguyên
tắc tính cước và Tính cước dịch vụ thuê bao và dịch vụ đặc biệt)
|
Serie
D
|
Kiểm tra thời gian giữa 2 xung cước,
dung lượng đo chính xác của cước, thời gian bắt đầu và dừng tính xung cước đến
thuê bao
|
72
|
3.9.7 Trừ mục 3.9.7.2, 3.9.7.3
Tính cước theo bản tin tự động
(trừ mục Bắt đầu và dừng tính cước, và mục Tính cước cuộc gọi dài
|
Serie
D
|
Kiểm tra tính cước theo bản tin tự
động AMA
|
73
|
3.11 Các yêu cầu về quản lý, khai
thác và bảo dưỡng
|
Q.542
Q.544
Q.513
|
Kiểm tra chức năng OA&M
|
74
|
3.11.1 Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
|
Q.513
|
Kiểm tra khả năng giao tiếp người
máy
|
75
|
3.11.1 Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
|
Q.513
|
Kiểm tra giao diện người máy
|
76
|
3.11.1 Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
|
|
Kiểm tra tính an toàn
|
77
|
3.11.1 Các yêu cầu chung về quản
lý, khai thác và bảo dưỡng
|
Q.544
|
Kiểm tra số liệu của tổng đài
|
78
|
3.11.2 Các yêu cầu bảo dưỡng hệ
thống
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng bảo dưỡng hệ thống
|
79
|
3.11.2 Các yêu cầu bảo dưỡng hệ
thống
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng xử lý lỗi
|
80
|
3.11.2 Các yêu cầu bảo dưỡng hệ
thống
|
Q.542
|
Kiểm tra các chức năng bảo dưỡng
|
81
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.513
|
Kiểm tra khả năng giao tiếp với mạng
quản lý
|
82
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.513
|
Kiểm tra cổng số liệu
|
83
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng của các vị trí
bảo dưỡng
|
84
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng hiển thị trạng
thái thiết bị
|
85
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
Q.544
|
Kiểm tra khả năng cô lập thiết bị
|
86
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng truy tìm đường
thoại
|
87
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng chọn đường nhất
định
|
88
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng quan sát dịch vụ
|
89
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng cảnh báo khi có
lỗi
|
90
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng cảnh báo khi có
lỗi phần cứng
|
91
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng cảnh báo khi có
lỗi mạng
|
92
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.543
|
Kiểm tra khả năng điều khiển lưu
lượng quá tải
|
93
|
3.11.3 Các yêu cầu kết nối với
trung tâm quản lý mạng NMC
|
Q.542
|
Kiểm tra khả năng phát hiện và xử
lý lỗi
|
94
|
3.11.4 Đo kiểm
|
Q.544
|
Kiểm tra khả năng đo kiểm
|
95
|
3.11.4.1 Các thông số cần đo kiểm
|
Q.543
|
Kiểm tra khả năng tự đo tải
|
96
|
3.11.4.1 Các thông số cần đo kiểm
|
Q.4xx
|
Kiểm tra khả năng tự đo báo hiệu
R2
|
97
|
3.11.4.1 Các thông số cần đo kiểm
|
Q.7xx
|
Kiểm tra khả năng tự đo báo hiệu
C7
|
98
|
3.11.4.1 Các thông số cần đo kiểm
|
Q.543
|
Kiểm tra khả năng đo kiểm lưu lượng
|
99
|
3.11.5 Kiểm tra đường dây
|
Q.544
|
Kiểm tra khả năng đo đường dây
|
100
|
3.11.5 Kiểm tra đường dây
|
Q.544
Serie
M
|
Kiểm tra khả năng đo đường dây và
mạch thuê bao
|
101
|
3.11.5 Kiểm tra đường dây
|
Serie
M
|
Kiểm tra khả năng kiểm tra đường
dây và mạch thuê bao từ xa
|
102
|
3.12 Hệ thống thuê bao xa
|
|
Kiểm tra hệ thống thuê bao xa
|
103
|
3.12 Hệ thống thuê bao xa
|
|
Kiểm tra khối chuyển mạch RSU
|
104
|
3.10 Các yêu cầu về nguồn điện
|
|
Kiểm tra nguồn điện
|
105
|
3.10.2 Các yêu cầu đối với thiết
bị nguồn
|
|
Kiểm tra nguồn chỉnh lưu
|
106
|
3.10.2 Các yêu cầu đối với thiết
bị nguồn
|
|
Kiểm tra nguồn một chiều thứ cấp
|
107
|
3.10.2 Các yêu cầu đối với thiết
bị nguồn
|
|
Kiểm tra nguồn ắc quy
|
108
|
3.10.4 Nguồn chuông
|
|
Kiểm tra nguồn chuông
|
109
|
3.10.3 Điện trở tiếp đất và bảo vệ
|
Serie
K
|
Kiểm tra chức năng bảo vệ của
Card thuê bao
|