ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2020/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 11
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG
CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
41/2017/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số
369/TTr-SVHTTTTDL ngày 26/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thông
tin, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 21 tháng 11 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT (TT264).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Thị Sang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 11/11/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
(bao gồm: các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước) và cá nhân sử dụng chữ ký
số cho văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và
sử dụng chữ ký số
1. Chữ ký số được sử dụng rộng rãi cho tất cả các
loại văn bản điện tử của cơ quan nhà nước; không áp dụng đối với các văn bản mật,
tối mật, tuyệt mật và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Triển khai sử dụng chữ ký số phù hợp với thực tiễn,
không làm ngưng trệ công tác văn thư lưu trữ, hành chính khi thực hiện áp dụng
chữ ký số.
3. Việc quản lý, sử dụng chữ ký số phải đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
Điều 4. Giá trị pháp lý của chữ
ký số
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực cữ ký số (gọi tắt là Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018).
Điều 5. Điều kiện đảm bảo
an toàn cho chữ ký số
Thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG
THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ
Điều 6. Thẩm quyền quản lý thuê
bao
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy quyền Giám đốc
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thực hiện trách nhiệm của người quản
lý thuê bao đối với chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm quản lý chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp cho
các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 7. Cấp mới, gia hạn, thay
đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi và khôi phục thiết bị lưu
khóa bí mật
Điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký cấp mới, gia hạn,
thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi và khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật được thực hiện theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng
12 năm 2019 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số
185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019).
Điều 8. Quản lý thiết bị lưu
khóa bí mật
Thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thư số
chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận các yêu cầu cấp,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật. Thẩm định, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin yêu cầu
chứng thực của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo quy định của
pháp luật.
3. Tiếp nhận chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật
từ Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin bàn giao cho cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp.
4. Tiếp nhận chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật
thu hồi từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp bàn giao cho Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng chữ
ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao; hỗ trợ xử lý sự cố cho
các cơ quan, đơn vị trong quá trình sử dụng. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền các chủ trương, quy định của Nhà nước về ứng dụng chữ ký số đến đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức.
6. Kiểm tra việc triển khai, sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và
việc thực hiện các quy định trong Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử dụng và dự
trù kinh phí triển khai ứng dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bạc Liêu đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm.
8. Thống kê, theo dõi việc sử dụng chứng thư số của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và thực hiện chế độ báo theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn, xác thực thông
tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình xem xét,
xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị
cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
2. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu quả chứng thư
số của cơ quan, đơn vị và chữ ký số của cá nhân thuộc thẩm quyền theo quy định;
thực hiện ứng dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ trong các giao dịch điện tử phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin đề nghị cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số,
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
4. Cập nhật, quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp mới,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
5. Phân công công chức, viên chức chuyên trách công
nghệ thông tin làm đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết
bị lưu khóa bí mật và tham gia đào tạo, tập huấn về sử dụng chứng thư số, chữ
ký số; hỗ trợ sử dụng ký số cho các cá nhân được cấp chứng thư số.
6. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các tổ chức,
cá nhân thuộc quyền bàn giao cho Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
7. Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc triển khai,
quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo thực hiện đúng
theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
8. Quản lý chặt chẽ chứng thư số, thiết bị lưu khóa
bí mật của cơ quan, tổ chức, phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật
cho người được phân công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các văn bản điện
tử; đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại cơ quan, đơn vị.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo về tình hình cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và xây dựng
kế hoạch, nhu cầu sử dụng cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo yêu cầu,
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức được cấp chứng thư số
1. Thực hiện trách nhiệm của thuê bao theo Thông tư
số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019.
2. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến
việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan quản lý Nhà
nước do Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ
các quy trình, quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác Văn thư tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng
chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị khi được phân công,
đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn ứng
dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
tổ chức.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ
phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm ký số, cập nhật
phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có); hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trong quá
trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp chứng thư số
tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng
chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của thiết bị, phần mềm của cơ quan, đơn
vị khi được giao, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
3. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn ứng
dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
tổ chức.
4. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa, Thông
tin, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.