ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 16 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ, kinh doanh và sử dụng dịch vụ tại
các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng; các cơ quan nhà nước quản lý về Internet và trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 3.
Quản lý điểm truy nhập Internet công cộng
1. Biển hiệu điểm truy nhập Internet công cộng:
a) Đối với biển hiệu đại lý
Internet theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
72/2013/NĐ-CP), thực hiện theo Mẫu 1 Phụ lục I;
b) Đối với biển hiệu điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP , thực hiện theo Mẫu 2 Phụ lục
I.
2. Đối với nội quy sử dụng dịch vụ Internet phải
niêm yết theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , thực
hiện theo Mẫu 1 Phục lục II.
3. Đại lý Internet và điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử được hoạt động từ 06 giờ đến 22 giờ trong ngày. Trong trường hợp có
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì thời gian hoạt động là từ sau 08
giờ đến trước 22 giờ trong ngày.
Điều 4.
Quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng phải đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
2. Đối với biển hiệu điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT), thực hiện theo mẫu như sau:
a) Mẫu
3 Phụ lục I được áp dụng cho trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là đại lý Internet;
b) Mẫu
4 Phụ lục I được áp dụng cho trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Mẫu
5 Phụ lục I được áp dụng cho các trường hợp còn lại.
3. Đối với nội quy sử dụng
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải niêm yết theo quy định tại Khoản 3 Điều
36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , thực hiện theo Mẫu 2 Phục lục II.
4. Đối với quy định về tổng
diện tích phòng máy theo Điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , các
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang có
tổng diện tích tối thiểu áp dụng cụ thể như sau:
a) 50 m2 tại các khu vực
thành phố (là đô thị loại I, loại II, loại III), thị xã (là đô thị loại III)
trên địa bàn tỉnh bao gồm các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành,
ngoại thị.
b) 40 m2 tại các khu vực
thị xã (là đô thị loại IV) bao gồm các phường nội thị, các xã ngoại thị; tại
các thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh.
c) 30 m2 tại các khu vực
còn lại trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Cấp
mới, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT trên địa bàn tỉnh An Giang là Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Nơi nhận hồ sơ đề nghị cấp mới,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại giấy chứng nhận là bộ phận một cửa tại
UBND cấp huyện.
3. Việc thu phí và lệ phí cấp mới,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với các cơ quan cấp Giấy
chứng nhận thực hiện tổng hợp và công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT trên trang thông tin điện tử và trụ sở các cơ quan cấp Giấy chứng
nhận.
2. Thường xuyên cập nhật danh sách
các trò chơi G1 theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 12
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
Điều 7. Công
an tỉnh
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan
tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm trong hoạt động tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử trong học
sinh, sinh viên đúng quy định này.
2. Phối hợp với các ngành chức năng cùng gia
đình trong việc quản lý học sinh sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi
điện tử, hạn chế và ngăn chặn những tác hại từ Internet.
Điều 9. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định
hiện hành; yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
cung cấp dịch vụ Internet, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10.
UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Chủ trì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và xem xét
cấp mới, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet; tiếp nhận
hồ sơ và xem xét cấp mới, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy chứng
nhận theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
4. Có trách nhiệm hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tại địa phương khi có yêu cầu.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin tuyên truyền
các quy định của nhà nước và của tỉnh về khai thác và sử dụng các dịch vụ
Internet đến người dân.
6. Theo định kỳ hàng quý, báo cáo tình hình cấp
mới, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận trên địa bàn
để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
7. Báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động của
các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng tại địa phương.
Điều 11.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND các huyện, thị xã và thành phố trong việc thanh tra, kiểm tra; tổ
chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi
điện tử trên địa bàn.
3. Hướng dẫn các đại lý Internet,
điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU BIỂN HIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Mẫu 1. Biển hiệu
“Đại lý Internet”:
ĐẠI LÝ
INTERNET
|
- Tên điểm:
|
- Số đăng ký kinh doanh đại lý Internet:
|
- Địa chỉ:
|
- Số điện thoại liên hệ:
|
Mẫu 2. Biển hiệu “Điểm truy
nhập Internet công cộng” của doanh nghiệp:
ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG
|
- Tên điểm:
|
- Tên doanh nghiệp:
|
- Số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp:
|
- Địa chỉ:
|
- Số điện thoại liên hệ:
|
Mẫu 3. Biển hiệu “Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” đồng thời là Đại lý Internet:
ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG VÀ ĐẠI LÝ INTERNET
|
- Tên điểm:
|
|
- Số đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
|
- Số đăng ký kinh doanh đại lý Internet:
|
- Địa chỉ:
|
- Số điện thoại liên hệ:
|
Mẫu 4. Biển hiệu “Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” đồng thời là Điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp:
ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
|
- Tên điểm:
|
- Tên doanh nghiệp:
|
- Số đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
|
- Số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp:
|
- Địa chỉ:
|
- Số điện thoại liên hệ:
|
Mẫu 5. Biển hiệu “Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”:
ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
|
- Tên điểm:
|
|
- Số đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
|
- Địa chỉ:
|
- Số điện thoại liên hệ:
|
PHỤ LỤC II
BẢNG NỘI QUY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Mẫu 1. Bảng nội
quy sử dụng dịch vụ Internet:
NỘI
QUY SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 1. Các hành vi bị
nghiêm cấm:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc
tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã
hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại
và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền
bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin
sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp,
việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá
nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông
tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo
đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt,
phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều
khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo
quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông
tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng.
5. Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để
giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
6. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
7. Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng
sử dụng dịch vụ viễn thông;
8. Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng
sử dụng dịch vụ viễn thông;
9. Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
10. Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và
bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại
lý dịch vụ viễn thông gây ra;
11. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;
12. Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp
viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa,
lưu giữ trên mạng viễn thông;
14. Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn
thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông./.
Mẫu 2. Bảng
nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
NỘI
QUY SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 1. Các hành vi bị
nghiêm cấm:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc
tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã
hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại
và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền
bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin
sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp,
việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá
nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông
tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo
đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt,
phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều
khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo
quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông
tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng.
5. Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để
giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
6. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
7. Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng
sử dụng dịch vụ viễn thông;
8. Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng
sử dụng dịch vụ viễn thông;
9. Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
10. Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và
bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại
lý dịch vụ viễn thông gây ra;
11. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;
12. Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp
viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa,
lưu giữ trên mạng viễn thông;
14. Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn
thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của
người chơi:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo
quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 2 Nội
quy này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi
theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp
được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp./.