ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
18 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật;
Căn cứ Thông tư số
10/2011/TT-BTTTT ngày 14/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT
ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống
được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 05/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý cáp viễn thông treo trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây Dựng, Giao thông và Vận
tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp viễn thông,
tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoạt động trên địa bàn
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Các cơ quan: VPCP; Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh; VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TTCB, Website tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, H, Trg, Km, Th, TH; HCTC;
- Lưu: VT, pdf.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc quản lý cáp viễn thông treo bao gồm:
quy định kỹ thuật công trình cáp viễn thông treo; quy định sử dụng chung cột
treo cáp; sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo; quy định
thẻ nhận biết cáp viễn thông treo nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn lưới
điện, an toàn thông tin, an toàn giao thông và đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan
công trình, đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp viễn
thông, tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoạt động trên địa
bàn tỉnh, các đơn vị có cột treo cáp, các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp để
treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị có cột treo cáp là các đơn vị sở hữu,
được giao quản lý, khai thác, sử dụng cột treo cáp trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng chung cột treo cáp gồm các đơn vị
sử dụng hệ thống cột treo cáp để treo cáp viễn thông.
3. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ cáp quang,
cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để truyền thông tin.
4. Cột treo cáp là cột bằng thép hoặc bê tông cốt
thép dùng để treo cáp viễn thông.
5. Cáp thuê bao là đoạn cáp viễn thông từ hộp cáp,
hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình đến thiết bị đầu cuối đặt trong nhà thuê
bao. Cáp thuê bao còn gọi là cáp vào nhà thuê bao hay dây thuê bao.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cáp viễn thông treo phải phù hợp với
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương; đúng với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
2. Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
dùng chung cáp viễn thông, cột treo cáp.
3. Việc đầu tư xây dựng công trình cáp viễn thông
treo phải đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
4. Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn hệ
thống cáp viễn thông treo, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bất kỳ một bộ phận nào của công trình hạ tầng kỹ
thuật cáp viễn thông treo bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc ngưng sử dụng phải
được tháo dỡ và thu hồi; cáp viễn thông phải được sắp xếp, chỉnh trang hoặc
ngầm hóa.
Chương II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CÔNG
TRÌNH CÁP VIỄN THÔNG TREO
Điều 5. Quy định kỹ thuật đối với
cáp viễn thông treo
1. Điều kiện sử dụng cáp viễn thông treo
a) Các trường hợp được sử dụng cáp treo
- Những nơi địa chất không phù hợp với công trình
chôn ngầm như đường dốc hơn 30°, trên bờ vực, vùng đất đá, đầm lầy, vùng đất
thường xuyên bị xói lở.
- Những nơi chưa có quy hoạch đô thị, dân cư, chưa
có đường giao thông hoặc kế hoạch mở đường giao thông.
- Xây dựng công trình cáp dọc các tuyến đường chưa
có quy hoạch ổn định, chưa xác định các mốc lộ giới của đường bộ.
- Cung cấp các dịch vụ tạm thời (ví dụ: trong dịp
lễ hội, hoặc để đảm bảo liên lạc trong khi chờ sửa chữa mạng cáp bị hư hỏng).
b) Cáp viễn thông không được treo trong các trường
hợp sau:
- Những tuyến đường cấm treo cáp viễn thông mới
(theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và Lộ trình ngầm hóa cáp
viễn thông trên địa bàn tỉnh).
- Tổng số cáp viễn thông của một doanh nghiệp viễn
thông, tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông treo trên một tuyến
vượt quá 4.
- Cáp vượt qua đường cao tốc, đường giao thông có
độ rộng lớn hơn 70 m và các đường trọng điểm theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 6. Quy định kỹ thuật hệ thống
cáp viễn thông treo
1. Hệ thống cáp viễn thông treo phải đáp ứng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông theo quy định
hiện hành.
2. Đối với các tuyến giao thông có một tuyến cột treo
cáp, các doanh nghiệp chủ động xây dựng tuyến cột còn lại để tiến tới xóa bỏ
cáp thuê bao vượt đường trong các khu đô thị theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về mạng cáp ngoại vi viễn thông.
Chương III
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG CHUNG
CỘT TREO CÁP
Điều 7. Yêu cầu về sử dụng chung
cột treo cáp
1. Tại vị trí các trụ điện có treo máy biến áp, tụ
bù hoặc có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các giải pháp
tăng cường đảm bảo vận hành an toàn cho thiết bị và không gây cản trở việc kiểm
tra, thao tác các thiết bị trong vận hành, sửa chữa.
2. Hệ thống cáp trên cột treo cáp không được vượt
quá kết cấu chịu lực của cột treo cáp và các thiết bị trên cột; làm rạn nứt,
cong, nghiêng gây gãy đổ, ngã cột treo cáp; không được gây cản trở công tác duy
tu, kiểm tra, sửa chữa trên cột treo cáp của chủ sở hữu cột treo cáp.
3 .Không trồng mới cột treo cáp khi hệ thống cột
treo cáp hiện hữu đạt yêu cầu và đủ điều kiện sử dụng chung.
4. Hệ thống cáp hiện hữu trên cột treo cáp chưa phù
hợp yêu cầu kỹ thuật, an toàn, mỹ quan đô thị, chủ sở hữu cột treo cáp phải chủ
động có kế hoạch phối hợp các chủ sở hữu cáp khắc phục hoàn thiện.
5. Việc treo mới, treo thêm cáp trên cột treo cáp
sử dụng chung phải đảm bảo cho việc hoạt động bình thường cho các hệ thống đang
có sẵn trên cột treo cáp.
6. Các tuyến thông tin an ninh, quốc phòng, tuyến
thông tin phục vụ cho chỉ đạo điều hành, tuyến đường trục quốc tế, liên tỉnh,
nội tỉnh phải được đặc biệt ưu tiên trong công tác duy tu, bảo trì, làm gọn của
tất cả các chủ sở hữu cáp có liên quan.
Điều 8. Điều kiện sử dụng chung
cột treo cáp
1. Phải có Hợp đồng sử dụng chung cột treo cáp hợp
lệ (trừ trường hợp phục vụ thông tin cho an ninh, quốc phòng).
2. Phải thực hiện việc làm gọn cáp, gắn thẻ nhận
biết, biển báo độ cao, độ tĩnh không theo quy định hiện hành.
3. Không vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật của ngành
điện, ngành thông tin và truyền thông và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 9. Phối hợp duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, cải tạo, di dời hệ thống cột treo cáp và hệ thống cáp viễn thông treo
trên cột
1. Chủ sở hữu cột treo cáp phải thường xuyên kiểm
tra, có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cột treo cáp. Lập danh sách các cột treo cáp
hiện đang quá tải do hệ thống cáp trên cột gây nghiêng, cong, rạn nứt cột, sụt
lún, bể móng cột... không đảm bảo an toàn, không theo các điều kiện hợp đồng sử
dụng chung cột treo cáp; chủ sở hữu cột treo cáp phải thông báo cho chủ sở hữu
cáp để phối hợp xử lý bằng các biện pháp cụ thể: làm gọn, tháo dỡ, đi ngầm, gia
cố móng cột, trồng cột riêng, trồng cột ghép nhằm hạn chế thấp nhất nguy cơ mất
an toàn có thể xảy ra.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo, bảo
trì cột treo cáp (trừ các trường hợp khẩn cấp và đột xuất), chủ sở hữu cột treo
cáp phải thông báo kế hoạch thực hiện trước 05 (năm) ngày làm việc cho chủ sở
hữu cáp biết để phối hợp. Nếu đến ngày thực hiện theo kế hoạch mà chủ sở hữu
cáp không phối hợp thì chủ sở hữu cột treo cáp vẫn thực hiện. Mọi ảnh hưởng
phát sinh trong quá trình thực hiện do chủ sở hữu cáp chịu trách nhiệm.
3 .Chủ sở hữu cáp phải đăng ký thi công sửa chữa,
cải tạo hệ thống cáp (trừ cáp thuê bao) trên cột treo cáp ít nhất 05 (năm) ngày
làm việc với chủ sở hữu cột treo cáp trước khi thực hiện, trừ các trường hợp
khẩn cấp hoặc đột xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, ứng cứu,
xử lý sự cố, thiên tai, địch họa. Trường hợp thi công lắp đặt hoặc sửa chữa
tuyến cáp mà chủ sở hữu cáp không thông báo cho chủ sở hữu cột treo cáp để có
sự phối hợp, nếu để xảy ra sự cố cho người, thiết bị của các bên liên quan, cho
cộng đồng thì chủ sở hữu cáp phải chịu trách nhiệm.
4. Trong trường họp cần phải di dời cột treo cáp
(di dời từng cột), chủ sở hữu cột treo cáp phải thông báo cho chủ sở hữu cáp
biết trước ít nhất 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày di dời cột. Trường hợp
phải di dời cả tuyến cột, chủ sở hữu cột treo cáp phải thông báo cho chủ sở hữu
cáp biết trước ít nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày di dời cột để chủ
sở hữu cáp có phương án kết hợp di dời tuyến cáp.
5. Chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,
cải tạo hệ thống cột treo cáp và hệ thống cáp viễn thông treo trên cột treo
cáp, các bên liên quan tự thỏa thuận.
Điều 10. Xử lý sự cố đối với các
hệ thống lắp đặt trên cột treo cáp
Chủ sở hữu cột treo cáp và chủ sở hữu cáp phải
thiết lập đường dây nóng 24/24 (cung cấp đầy đủ: số điện thoại, danh sách cán
bộ phụ trách) theo từng địa bàn quản lý và báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông. Khi có sự cố hoặc các tình huống khẩn cấp, các bên phải phối hợp khắc
phục, đảm bảo an toàn, đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường trong thời
gian sớm nhất.
Điều 11. Lộ trình và phương pháp
thực hiện hợp đồng sử dụng chung cột treo cáp
1. Khi chủ sở hữu cáp có nhu cầu sử dụng chung cột
treo cáp (đủ điều kiện theo Điều 8 của Quy định này), chủ sở hữu cột treo cáp
phải thỏa thuận thống nhất hợp đồng sử dụng chung trong thời gian 60 ngày làm
việc.
2. Khi nhận được hồ sơ yêu cầu sử dụng chung cột
treo cáp, chủ sở hữu cột treo cáp có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn
bản trả lời cho chủ sở hữu cáp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Chủ sở hữu cột treo cáp được quyền từ chối hợp
đồng sử dụng chung cột treo cáp của chủ sở hữu cáp nếu xét thấy hồ sơ thiết kế
không đảm bảo yêu cầu và điều kiện tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
4. Chủ sở hữu cột treo cáp được quyền yêu cầu tạm
ngừng thi công và tháo dỡ phần đã thi công tại hiện trường nếu chủ sở hữu cáp
không có hợp đồng hoặc thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng chung cột treo cáp.
5. Trường hợp chủ sở hữu cáp không có hợp đồng với
chủ sở hữu cột treo cáp hoặc trốn tránh trách nhiệm phối hợp giải quyết những
bất thường do hệ thống cáp viễn thông treo trên cột như đe dọa hoặc có nguy cơ
gây đe dọa an toàn cho cộng đồng, lưới điện, mạng viễn thông.... chủ sở hữu cột
treo cáp báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, khi có ý kiến thống nhất của Sở Thông tin và Truyền thông, chủ
sở hữu cột treo cáp chủ động xử lý, tháo dỡ hệ thống cáp viễn thông treo trên
cột và không chịu trách nhiệm mọi thiệt hại, hư hỏng của các tuyến cáp này.
Chương IV
SẮP XẾP, CHỈNH TRANG,
LÀM GỌN HỆ THỐNG CÁP VIỄN THÔNG TREO
Điều 12. Yêu cầu về sắp xếp, chỉnh
trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo
1. Việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp
viễn thông treo thực hiện đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp
ngoại vi viễn thông và các quy định hiện hành và Kế hoạch chỉnh trang, bó gọn
cáp viễn thông treo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo từng thời kỳ.
2. Ngoài ra việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ
thống cáp viễn thông treo phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
a) Thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng, cáp thuê bao
vượt đường.
b) Tổng dung lượng của tất cả các sợi cáp thuê bao (cáp
lẻ, loại một đôi) lớn hơn 5 sợi phải được thay bằng một sợi cáp có dung
lượng lớn hơn; Tất cả các sợi cáp thuê bao trên cùng một tuyến phải được bó,
buộc thành một và được đánh dấu thẻ nhận biết tài sản (gọi tắt là thẻ nhận
biết) của đơn vị.
c) Bố trí, lắp đặt măng - sông cáp quang treo tại
vị trí các cột treo cáp và cho phép dự phòng cáp quang tối đa 10 m mỗi đầu,
đồng thời cáp quang dự phòng phải được bó vòng với đường kính không quá 0,6m;
Khoảng cách hai bó cáp quang dự phòng trên cùng một tuyến phải lớn hơn 200m.
d) Duy tu, bảo dưỡng, thay thế cột không đảm bảo an
toàn kỹ thuật để treo cáp; cột treo cáp vi phạm hành lang an toàn cây xanh đô
thị.
e) Chuẩn hóa, thống nhất vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp
viễn thông treo trong thi công sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn
thông treo trên cột treo cáp.
g) Khoảng cách giữa 02 (hai) vòng đỡ cáp, giá đỡ
cáp từ 01 (một) mét, đến 02 (hai) mét, trên các tuyến vỉa hè, đường hẻm và 01
(một) mét đối với các tuyến băng đường.
Điều 13. Lộ trình, quy trình, phương
pháp sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông treo hiện có
1. Hằng năm, đơn vị có cột treo cáp xây dựng kế
hoạch chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông treo ở các tuyến đường trong tỉnh có xem
xét mức độ ưu tiên của các địa bàn, tuyến đường (Kế hoạch phải được sự chấp
thuận của Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch chỉnh trang, bó gọn cáp viễn thông treo trên địa bàn.
3. Việc triển khai sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn
cáp viễn thông treo hiện có phải tuân theo lộ trình, quy trình, phương pháp do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm.
Điều 14. Xử lý đối với trường hợp
không thực hiện sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông treo
Cáp viễn thông treo và các thành phần liên quan
công trình cáp viễn thông treo không sử dụng, không xác định được chủ sở hữu,
xây dựng sai quy định hoặc không được triển khai sắp xếp, chỉnh trang hoặc ngầm
hóa đúng thời gian sẽ xử lý theo quy định.
Điều 15. Quy định quản lý sau khi
sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông treo
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông thực hiện đúng theo Quy định này
và các quy định khác có liên quan.
2. Đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp trên các tuyến
đường đã được thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo có
trách nhiệm:
a) Thường xuyên kiểm tra, rà soát các đơn vị treo
cáp không đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên các tuyến
đường đã thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo.
b) Chủ động thông báo và phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước như Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương xử lý các đơn vị
treo cáp vi phạm quy định này.
c) Đối với các trường hợp thi công cáp viễn thông
treo làm hư hỏng các phụ kiện để chỉnh trang cáp viễn thông (giá đỡ, giá dừng,
đai bó cáp,...), đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp tiến hành lập biên bản xác định
chủ sở hữu cáp viễn thông và thông báo cho chủ sở hữu cáp viễn thông khắc phục
các hư hỏng trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày thông báo.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ THẺ NHẬN
BIẾT CÁP VIỄN THÔNG TREO
Điều 16. Quy định chung về thẻ
nhận biết cáp viễn thông treo
1 .Các loại dây cáp viễn thông treo được lắp đặt
trên cột treo cáp phải có thẻ nhận biết.
2. Thẻ nhận biết phải thể hiện thống nhất về ký
hiệu, màu sắc cho từng doanh nghiệp viễn thông.
3. Thẻ nhận biết phải được chế tạo và thể hiện đơn
giản, dễ nhận biết, bền vững theo thời gian, chịu được điều kiện thời tiết, môi
trường khắc nghiệt, dễ dàng bố trí, lắp đặt, thay thế, bảo trì, sửa chữa và đảm
bảo an toàn trong sử dụng.
Điều 17. Thẻ nhận biết cáp
viễn thông treo
1. Thẻ nhận biết đường dây cáp viễn thông treo lắp
đặt trên cột treo cáp (dây dẫn) được thể hiện bằng ký hiệu, màu sắc trên thẻ
nhận biết có kích thước (dài x rộng) không nhỏ hơn 60x40 mm và không lớn hơn
130x80 mm.
2. Thông tin thể hiện trên thẻ nhận biết bao gồm:
a) Số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu hoặc đơn vị
được ủy quyền quản lý đường dây, cáp.
b) Tên của chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền
quản lý.
3. Vị trí lắp đặt thẻ nhận biết.
a) Thẻ nhận biết được gắn trên đường dây, cáp tại
cột treo cáp (dây dẫn).
b) Vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận biết được
gắn tại các khoảng cách tối đa 300m.
Điều 18. Trách nhiệm đánh dấu và
bảo trì dấu hiệu nhận biết
1. Chủ sở hữu đường dây, cáp có trách nhiệm đánh
dấu dấu hiệu nhận biết vào đường dây, cáp treo do đơn vị sở hữu.
2. Việc bảo trì dấu hiệu nhận biết.
a) Chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý
đường dây, cáp có trách nhiệm quản lý, bảo trì dấu hiệu nhận biết theo các quy
định của Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của
Bộ Xây dựng, Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
b) Đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung thực hiện quản lý, bảo trì dấu hiệu nhận biết theo hợp đồng
sử dụng chung được ký kết.
3. Chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra việc đánh dấu và bảo trì
dấu hiệu nhận biết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Hàng năm triển khai kế hoạch sắp xếp, chỉnh
trang, làm gọn cáp viễn thông treo đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hằng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp viễn thông xây dựng
kế hoạch thu hồi cáp hỏng, cáp treo không sử dụng trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và sử dụng chung các công trình hạ
tầng kỹ thuật cáp viễn thông treo.
4. Tổ chức thanh, kiểm tra và xử phạt các hành vi
vi phạm trong việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật cáp
viễn thông treo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp chủ động xây dựng sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông. Đề
xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này theo tình hình thực tế phát sinh
hoặc các quy định hiện hành khác có liên quan bị thay đổi.
Điều 20. Sở Giao thông vận tải
1. Khi quy hoạch xây dựng các công trình giao thông
phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Khi đầu tư xây dựng các dự án xây mới hoặc cải
tạo tuyến đường giao thông phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và
Sở Công Thương để kết hợp việc triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm đồng
bộ hoặc di dời hạ tầng viễn thông treo ra khỏi phạm vi thi công công trình.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các Sở chuyên ngành xem xét giải pháp xây dựng hào kỹ thuật chung cho các
công trình kết cấu hạ tầng như: điện, nước, mạng thông tin dữ liệu, cáp viễn
thông, chiếu sáng công cộng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt
các hành vi vi phạm đối với việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông treo trong phạm vi an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định.
Điều 21. Sở Xây dựng
1. Khi quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, các
khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
2. Khi đầu tư xây dựng các dự án xây mới, cải tạo
các khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư, khu công nghiệp phải thông báo cho
Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Công Thương để triển khai xây dựng hạ tầng
kỹ thuật ngầm đồng bộ hoặc di dời hạ tầng viễn thông treo ra khỏi phạm vi thi
công công trình.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có
liên quan soạn thảo các văn bản Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành theo
thẩm quyền.
4. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt
các hành vi vi phạm đối với việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông treo vi phạm các quy định về xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Sở Công thương
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải
quyết vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục hành chính về việc
đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, thu hồi có liên quan đến việc sử dụng chung
cột điện trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt
các hành vi vi phạm đối với hạ tầng cáp viễn thông vi phạm hành lang an toàn
lưới điện trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Sở Tài chính
Hằng năm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng dự toán kinh phí phục vụ cho việc thu hồi cáp treo bị hỏng, cáp viễn
thông treo không sử dụng.
Điều 24. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
1. Khi xây dựng quy hoạch của địa phương phải có
Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động.
2. Khi đầu tư xây dựng các dự án mới hoặc cải tạo
tuyến đường, khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư, khu công nghiệp phải thông
báo cho Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương biết để phối hợp triển
khai hạ tầng kỹ thuật ngầm cáp đồng bộ hoặc di dời hạ tầng viễn thông treo ra
khỏi phạm vi thi công công trình.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, quản
lý việc xây dựng công trình cáp viễn thông treo trên địa bàn; đảm bảo mỹ quan
đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến trúc và theo quy hoạch viễn thông thụ động.
4. Chỉ đạo đơn vị có chức năng phối hợp tỉa cành
cây xanh để phục vụ việc sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa cáp viễn thông treo
hiện có.
5. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt
các hành vi vi phạm đối với việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông treo vi phạm các quy định về xây dựng
trên địa bàn.
6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và sử dụng chung các công trình hạ
tầng kỹ thuật cáp viễn thông treo.
Điều 25. Đơn vị có cột treo cáp
1. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột
treo cáp viễn thông với các nội dung: đơn vị thuê cột; chủng loại và số lượng
từng loại cáp treo trên cột điện; Điểm đầu - Điểm cuối của tuyến cáp viễn
thông; Số và ngày ký hợp đồng thuê cột treo cáp; Đơn vị và cá nhân được giao
trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột treo cáp.
2. Chủ trì, phối hợp sắp xếp, chỉnh trang cáp viễn
thông treo theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp cùng các đơn
vị liên quan trong việc xử lý các sự cố về hạ tầng cáp viễn thông treo.
4. Kiểm tra, tính toán khả năng chịu lực và tải
trọng an toàn của cột treo cáp trước khi tiến hành các thủ tục cho treo cáp
viễn thông.
5. Nếu phát hiện cáp viễn thông treo gây mất an
toàn cho cộng đồng hoặc cho hệ thống điện, giao thông,...thì có trách nhiệm xử
lý ngay và thông báo cho đơn vị sử dụng chung cột treo cáp biết để có biện pháp
khắc phục. Trường hợp khẩn cấp gây mất an toàn, là nghiêm trọng và cận kề mất
an toàn thì đơn vị có cột treo cáp chịu trách nhiệm xử lý ngay, lập biên bản và
tiến hành tháo dỡ để đảm bảo an toàn và không chịu trách nhiệm liên quan về
việc mất tín hiệu của tuyến cáp. Sau đó mời chủ sở hữu tuyến cáp có liên quan
để phối hợp giải quyết và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông) biết.
Điều 26. Đơn vị có sử dụng chung
cột treo cáp
1. Triển khai sắp xếp, chỉnh trang các tuyến cáp
viễn thông đúng Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn điện
theo đúng Quy định này và các quy định khác có liên quan.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp của đơn vị nếu cáp có
nguy cơ gây mất an toàn hoặc nhận được thông báo của đơn vị có cột treo cáp.
Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đơn vị có cột treo cáp có quyền
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, chính quyền địa phương, các cơ quan
chức năng thực hiện tháo dỡ tuyến cáp đó mà không chịu trách nhiệm về việc mất
mát, hư hỏng cáp và gián đoạn thông tin liên lạc.
4. Phải ký hợp đồng thuê cột treo cáp với đơn vị có
cột treo cáp và thanh quyết toán đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng (trừ các
tuyến cáp phục vụ an ninh, quốc phòng).
5. Tháo dỡ, thu hồi các sợi dây, cáp viễn thông
treo của đơn vị bị hỏng, không còn sử dụng, không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về mạng cáp ngoại vi viễn thông.
6. Tiến hành gắn thẻ nhận biết cáp viễn thông treo
đối với hệ thống cáp của đơn vị theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và
quy định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện và thông báo
kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm Quy định Quản lý
cáp viễn thông trên địa tỉnh Bình Dương được khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông,
xây dựng, giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với
các hành vi vi phạm trong đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cáp viễn thông
và hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông treo trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét, điều chỉnh
Quy định cho phù hợp./.