QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về tổ chức quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng
Nai (Cổng TTĐT).
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai
thác Cổng TTĐT tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Cổng TTĐT” là điểm truy cập duy nhất của cơ
quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ
và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa
việc hiển thị thông tin.
2. “Trang thông tin điện tử” là trang thông tin
hoặc một tập hợp trang
thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
3. “Hội đồng biên tập Cổng TTĐT”: Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập thực hiện nhiệm vụ quản lý nội
dung thông tin của Cổng TTĐT. Hội đồng biên tập Cổng TTĐT làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
4. “Dịch vụ hành chính công” là những dịch vụ
liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục đích lợi nhuận, do
cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cung
cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý
trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.
Điều 3. Vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của Cổng TTĐT
1. Vị trí: Cổng TTĐT là nơi cung cấp, trao đổi
thông tin chính thức, có thẩm quyền và công khai trên mạng internet của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai, hoạt động tại địa chỉ: http://www.dongnai.gov.vn
2. Chức năng của Cổng TTĐT: Là công cụ giao tiếp
điện tử hai chiều giữa các cơ quan của tỉnh với các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài tỉnh; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, từng bước hình thành “Chính
phủ điện tử” ở tỉnh Đồng Nai.
3. Nhiệm vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước,
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
b) Thông tin tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Đồng Nai và các thông tin khác góp phần phục vụ quá trình ra các quyết định quản
lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thiết lập mối quan hệ trực tuyến hai chiều giữa
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai với các cơ quan Nhà nước, nhân dân và các tổ chức
theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về các dịch vụ hành chính
công của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
e) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân trên internet gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, chuyển đến các cơ quan có
thẩm quyền và đề nghị giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cấu trúc của Cổng
TTĐT và chuẩn thông tin
1. Cấu trúc Cổng TTĐT Đồng Nai gồm Cổng TTĐT của
Ủy ban nhân dân tỉnh (Cổng chính) và Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa và các cơ quan khác (gọi tắt là Trang thông tin điện tử
thành phần).
2. Thống nhất sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2001 trong việc lưu trữ
và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT.
3. Cổng TTĐT đảm bảo cung cấp đầy
đủ những nội dung thông tin được quy định trong Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ.
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT
1. Cổng TTĐT hoạt động dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý toàn diện Cổng TTĐT; Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông) là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác
Cổng TTĐT.
3. Việc biên tập, kiểm duyệt
thông tin trước khi đăng lên Cổng TTĐT do Hội đồng biên tập thực hiện.
4. Việc vận
hành Cổng TTĐT, cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Cổng
TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu
trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật Nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các
quy định quản lý thông tin điện tử trên internet.
5. Việc khai thác, sử dụng Cổng
TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin
điện tử trên môi trường mạng tại Điều 21,22 của Luật Công nghệ thông tin và
Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với
vị trí, chức năng của Cổng TTĐT.
Điều 6. Các cơ
quan, đơn vị tham gia Cổng TTĐT Đồng Nai
1. Các cơ quan, đơn vị bắt buộc
tham gia thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT bao gồm: Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
2. Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai, các đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp có nhu cầu xây dựng trang thông tin điện tử thành phần, hoặc
cung cấp thông tin lên Cổng TTĐT chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để thực hiện các thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC ĐẢM BẢO THÔNG TIN TRÊN
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng biên tập Cổng TTĐT
1. Hội đồng biên tập Cổng TTĐT tỉnh
Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tham mưu cho UBND tỉnh định
hướng, kiểm duyệt, điều hành và phát triển nội dung, chất lượng thông tin của Cổng
TTĐT.
2. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập, gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch
thường trực, 02 Phó Chủ tịch và các thành viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a) Định hướng, kiểm duyệt, điều
hành và phát triển chất lượng, nội dung thông tin của Cổng TTĐT Đồng Nai nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin phục vụ cho quản lý nhà nước và lợi
ích xã hội của nhân dân.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc việc xây dựng nội dung
để cung cấp, trao đổi thông tin chính xác, kịp thời trên Cổng TTĐT Đồng Nai.
c) Phát hiện những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của Cổng TTĐT, đặc biệt là
việc triển khai thực hiện cung cấp các dịch vụ công. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm tổng hợp kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh xem
xét quyết định.
d) Hàng năm tổng kết đánh giá, đề
nghị khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với các cá nhân và tập thể liên quan.
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức và nhiệm vụ của Ban biên tập Trang thông tin điện tử thành phần
1. Ban Biên tập
Trang thông tin điện tử thành phần do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có Cổng thành
phần quyết định thành lập và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; có trách nhiệm
điều hành và phát triển nội dung, chất lượng thông tin trên Trang thông tin điện
tử thành phần.
2. Ban Biên tập
Trang thông tin điện tử thành phần có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng
phương hướng, kế hoạch hoạt động của Trang thông tin điện tử thành phần, trình
lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt;
b) Tổ chức đội
ngũ biên tập viên, cộng tác viên chuyên trách và kiêm nhiệm phục vụ hoạt động của
Trang thông tin điện tử thành phần;
c) Quyết định
nội dung; tổ chức thu thập, xử lý, biên tập, kiểm duyệt và chịu trách nhiệm về
thông tin trên trang thông tin điện tử thành phần;
d) Báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, năm về các hoạt động của Trang thông tin điện tử thành phần
với lãnh đạo cơ quan, đơn vị và kiến nghị các vấn đề cần thiết nhằm nâng cấp và
hoàn thiện trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị.
3. Ban Biên tập phải đảm bảo quy
mô và tổ chức theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/20111/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông Đồng Nai là Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt
động của Cổng TTĐT.
2. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động hàng năm; kế hoạch
đầu tư phát triển nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng
quy mô cho Cổng TTĐT.
3. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến cơ cấu tổ chức, hoạt động
của Cổng TTĐT, quy định về thực hiện chế độ nhuận bút và các văn bản khác liên
quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT.
4. Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
trong việc triển khai và tổ chức các nhiệm vụ của Cổng TTĐT.
5. Thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với Cổng TTĐT; có kế hoạch, phương án nhằm đảm bảo
an toàn thông tin, tránh thất thoát và nguy cơ bị xâm nhập.
Điều 10.
Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
1. Là đầu mối tổ chức thu thập,
biên tập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT; tổ chức
tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các đơn vị thuộc tỉnh gửi cho Cổng TTĐT;
trình Hội đồng Biên tập phê duyệt nội dung thông tin tự thu thập, biên tập và
các thông tin, dữ liệu không do các đơn vị thuộc tỉnh cung cấp; quản trị nội
dung, biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên các kênh thông tin, chuyên mục,
chuyên đề của Cổng TTĐT; đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cổng TTĐT vận hành
an toàn, ổn định.
2. Lập và bảo vệ kế hoạch kinh phí
chi thường xuyên, quản lý và sử dụng đúng quy định, có hiệu quả các khoản kinh
phí phân bổ cho hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý, biên tập cung cấp thông tin
và dịch vụ trên Cổng TTĐT.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, tổ chức
tham gia Cổng TTĐT
1. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng kế hoạch, các đề án, dự án
liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT và cùng thực hiện khi được phê duyệt.
2. Thông báo
cho Sở Thông tin và Truyền thông biết về các sự kiện do đơn vị tổ chức để phối
hợp viết tin, bài.
3. Tổ chức thực
hiện cung cấp thông tin dữ liệu:
a) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời cho Cổng TTĐT các nội dung thông tin, dữ liệu về các mặt
hoạt động thuộc phạm vi chức năng của đơn vị;
b) Trả lời đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ giải đáp yêu cầu, ý kiến của bạn
đọc trên internet gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi chức năng của đơn vị.
4. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin, dữ liệu trên
Trang thông tin điện tử thành phần do đơn vị quản lý.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tình hình hoạt động của Trang thông tin điện tử thành
phần với Hội đồng biên tập Cổng TTĐT.
6. Phản ánh với
Sở Thông tin và Truyền thông, Hội đồng biên tập về chất lượng hoạt động của Cổng
TTĐT.
Chương III
QUẢN
LÝ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 12.
Nguyên tắc thông tin
1. Thông tin
cung cấp trên Cổng TTĐT của cơ quan nhà nước phải đúng với quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp
thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các
tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin
cung cấp trên Cổng TTĐT phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ
và quản lý thông tin trên internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng TTĐT của cơ quan phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn
của thông tin.
Điều 13. Giao
diện, bố cục và nội dung thông tin trên trang chủ
Tuân thủ các quy định được nêu tại
Điều 8 Chương II của Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và từ Điều 10 đến
Điều 16, Điều 18 Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ.
Điều 14. Những
hành vi bị cấm khi tham gia Cổng TTĐT
1. Lợi dụng Cổng TTĐT nhằm mục
đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây
hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần
phong mỹ tục của dân tộc;
b) Cung cấp, tiết lộ các thông tin
vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước; các thông tin sai sự
thật, nói xấu, bôi nhọ nhằm mục đích hạ thấp danh dự, uy tín của tổ chức, cá
nhân;
c) Đưa các nội dung, hình ảnh quảng
cáo trái với quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm khác trái với
quy định của pháp luật.
Điều 15. Quy trình
xử lý, kiểm duyệt thông tin
1. Xử lý thông tin:
a) Bộ phận biên tập của Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm tra nguồn gốc
thông tin, phân loại và biên tập thông tin;
b) Các thông tin sau khi được xử lý,
biên tập thành bài được chuyển cho Chủ tịch Hội đồng biên tập kiểm duyệt.
2. Kiểm duyệt thông tin:
a) Chủ tịch Hội đồng biên tập là
người kiểm duyệt thông tin cuối cùng trước khi đưa lên Cổng TTĐT và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là
người chịu trách nhiệm chính, là người kiểm duyệt thông tin đối với những thông
tin do đơn vị mình cung cấp để đăng tải trên Cổng TTĐT;
c) Người kiểm duyệt phải đọc lần cuối
và cho phép (hoặc không cho phép) đăng thông tin.
Điều 16. Thời gian cung cấp, xử lý, hiển thị và lưu trữ
thông tin
Thực hiện theo
các quy định tại Điều 12 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả
năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Điều 17 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
Cổng TTĐT của cơ quan nhà nước.
Chương IV
CÁC
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 17. Bảo đảm nhân lực
1. Nhân lực quản
lý, vận hành Cổng TTĐT:
a) Biên chế phục vụ quản lý, vận hành Cổng TTĐT là các viên chức chuyên
trách thuộc biên chế của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông. Hàng
năm, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch biên chế
trình Sở Thông tin và Truyền thông. Sau đó, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Ngoài ra, Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông được ký hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán chuyên môn
theo quy định;
b) Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông được ký hợp đồng lao động, hợp đồng thuê
khoán chuyên môn theo quy định.
2. Nhân lực quản
lý, vận hành Trang thông tin điện tử thành phần: Là công chức, viên chức kiêm
nhiệm thuộc biên chế cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử thành phần.
Điều 18. Bảo đảm kỹ thuật và an toàn thông tin
1. Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật và an toàn thông tin cho Cổng
TTĐT; bố trí cán bộ, bộ phận phụ trách quản lý kỹ thuật; hướng dẫn và kiểm tra
định kỳ các cơ quan, đơn vị có các trang thông tin thành phần trong việc thực hiện
các biện pháp bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh
thông tin; tổ chức giải quyết và khắc phục sự cố, điều phối các hoạt động ứng cứu
khẩn cấp, chống tấn công và truy nhập trái phép trên Cổng TTĐT. Hàng năm xây dựng
kế hoạch duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp kỹ thuật, hoặc đầu tư phát triển
hệ thống trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Trang thông tin điện tử thành phần trong phạm
vi phân cấp quyền quản trị kỹ thuật của hệ thống theo quy định, hướng dẫn của Nhà nước.
Điều 19. Kinh
phí thực hiện
1. Nguồn kinh
phí hàng năm bảo đảm duy trì hoạt động Cổng TTĐT được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh
cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai.
2. Kinh phí bảo
đảm duy trì hoạt động Cổng TTĐT được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuê đường truyền kết nối internet.
b) Mở rộng,
phát triển Cổng TTĐT; mua, nâng cấp bản quyền phần mềm.
c) Quản lý, điều
hành, vận hành Cổng TTĐT.
d) Chi trả thù
lao cho Hội đồng biên tập, Ban biên tập; trả thù lao, nhuận bút cho tác giả gửi
tin, bài được đăng trên Cổng TTĐT.
e) Chi phục vụ
công tác đảm bảo an ninh thông tin.
f) Các khoản
chi khác phục vụ hoạt động của Cổng TTĐT.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Định kỳ hàng tháng, quý, năm
các cơ quan có Trang thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm báo cáo tình hình
hoạt động của Trang thông tin điện tử thành phần với Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng biên tập Cổng TTĐT thực
hiện chế độ tổng hợp, báo cáo định kỳ quý, sáu tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của Cổng TTĐT.
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng
theo quy định. Các hành vi vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác
Cổng TTĐT có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.