ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2992/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2019 - 2022”
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ
Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của
Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2010, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát
triển cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019 -
2022” ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- VPUBND tỉnh; các PCVP; các CV;
- Lưu VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI
ĐOẠN 2019 - 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2992/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Theo quy định lại
khoản 5, Điều 9 và Điều 13 của Luật
Lý lịch tư pháp (LLTP) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 thì Sở Tư pháp là cơ quan vừa thực hiện chức năng quản lý cơ sở dữ liệu LLTP
vừa là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về LLTP trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về LLTP tại địa
phương; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về LLTP; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về LLTP; triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng và quản lý LLTP; kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo
thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về LLTP; xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ
sở dữ liệu LLTP: Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin LLTP do Tòa án, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm LLTP
quốc gia cung cấp;
lập LLTP, cấp Phiếu LLTP theo thẩm
quyền; cung cấp LLTP, thông tin bổ sung cho Trung tâm LLTP quốc gia, cung cấp thông
tin LLTP cho các Sở Tư pháp khác.
Đặc biệt, tại khoản 4, Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định: “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có
yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp
xác nhận không có án tích
nếu có điều kiện quy định…”. với quy định này của Luật, kể từ ngày 01/01/2018 trách nhiệm xóa án tích trước đây thuộc thẩm quyền của
Tòa án có thẩm quyền đã chuyển giao cho Sở Tư pháp và
Trung tâm LLTP quốc gia - Bộ Tư pháp
Như vậy, cùng với
nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP, cấp Phiếu LLTP trên địa bàn thì từ 01/01/2018, Sở
Tư pháp Thừa Thiên Huế có
nhiệm vụ thực hiện xác minh, xóa án tích cho người có yêu cầu (trước ngày 01/01/2018 xóa án tích thuộc quyền của Tòa án nhân dân). Đây là nhiệm vụ mới,
phức tạp về chuyên môn, yêu cầu nhiều về nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất cần được tăng
cường, nhằm đảm bảo cho việc
tiếp nhận, thu thập, nhập, lập đủ các thông tin LLTP các giai đoạn trước và từ 01/7/2010
(ngày Luật LLTP có hiệu lực thi hành) đến nay phục vụ cho việc cấp Phiếu LLTP và xóa án tích đương nhiên cho người
dân nên cần thiết phải ban hành Đề án “Phát triển cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019 - 2022”.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý Đề án “Phát triển cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2019 - 2022" gồm:
- Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Luật Lý lịch
tư pháp ngày 17/6/2009;
- Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật LLTP;
- Thông tư liên
tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin
LLTP;
- Thông tư số
06/2013/TT-BTP ngày 06/02/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ
sở dữ liệu LLTP;
- Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm LLTP quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu LLTP";
- Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số
1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ Tư
pháp ban hành “Kế hoạch tổng thể
triển khai Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
- Chỉ thị số
02/CT-BTP ngày 09/3/2015 của Bộ Tư pháp về việc tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP;
- Công văn số
2739/BTP-KHTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tư pháp về việc bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực tư pháp;
- Kế hoạch số
26/KH-UBND ngày 03/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2010, tầm nhìn
2030" trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
01/QĐ-UBND ngày 01/01/2019 của UBND tỉnh về
việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Tình hình tiếp nhận, trao đổi thông tin
LLTP
Theo quy định tại
Điều 15 và Điều 36 Luật LLTP thì nguồn
thông tin LLTP về án tích bao gồm 19
loại thông tin là các bản án, quyết định của Tòa án và
các loại văn bản, tài liệu của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quá trình thi hành bản án, quyết định đó; thông tin LLTP về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã được xác lập từ quyết định
tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp
Luật của Tòa án theo quy định của Luật Phá sản.
Trong năm 2017,
Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh đã thụ lý
3.267 vụ việc, giải quyết 2.930 vụ việc. Năm 2018, thụ lý
4.178 vụ việc, giải quyết 3.477 vụ việc. Số vụ việc thụ lý trong năm 2018 tăng 28% so với năm 2017. Trong đó, Tòa án nhân dân tỉnh
thụ lý 933 vụ việc, giải quyết 758 vụ việc; Tòa án nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế thụ lý 6.512 vụ
việc, giải quyết 5.650 vụ việc.
Trên thực tế, những
vụ án có nhiều bị cáo, bị truy tố về nhiều tội khác nhau hoặc nhiều khung hình phạt khác nhau trong cùng một tội thì quá trình thi hành bản
án cũng đa dạng về mặt thời hạn. Bên
cạnh số lượng thông tin về án tích, số lượng
thông tin về việc
thi hành phần dân sự trong bản án hình sự, quyết định hình sự cũng rất lớn.
Trong năm 2017, các Cơ quan thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý 1.608 việc trong bản án, quyết định hình sự, trong đó, tổng số
phải thi hành là 1.573 việc, bao gồm 1.183
việc có điều kiện thi hành và 390 việc chưa có điều kiện thi hành. Tổng số thụ lý về tiền phải thi hành là 57.366.897.000 đồng.
Trong năm 2018, các Cơ quan thi hành
án dân sự tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế thụ lý 2.009 việc trong bản án,
quyết định hình sự, trong đó, tổng số phải thi hành là 1.998 việc, bao gồm 1.193 việc có điều kiện thi hành và 805 việc chưa có điều kiện
thi hành. Tổng số thụ lý về tiền phải thi hành là 69.155.328.000 đồng.
Kết quả thi hành án dân sự về việc trong bản án, quyết định hình sự
của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2018 tăng
25%, số tiền tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Ngoài ra, theo quy định của Luật LLTP và các văn
bản hướng dẫn liên quan, Sở Tư pháp
còn tiếp nhận thông tin LLTP từ các cơ quan, tổ chức liên
quan, các Sở Tư pháp khác. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành án phạt
tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm và Trung tâm LLTP quốc gia
cung cấp.
Đối với trường hợp người bị kết án thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư
pháp có nhiệm vụ gửi thông tin LLTP của người đó cho Sở Tư pháp nơi
người đó thường trú; trường hợp không xác định được nơi thường
trú của người bị kết án thì gửi thông
tin LLTP cho Sở Tư pháp nơi người đó
tạm trú; trường hợp
không xác định được nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú của người bị kết án thì Sở Tư pháp
gửi thông tin LLTP cho
Trung tâm LLTP quốc gia.
Trong năm 2017,
Sở Tư pháp tiếp nhận 6.278 thông tin LLTP do các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm LLTP quốc gia và các cơ quan, đơn vị khác
chuyển đến,
trong đó thông tin LLTP thuộc thẩm quyền xử lý là 5291 thông tin, số lượng thông tin đã xử lý (lập LLTP, cập nhật thông tin bổ sung vào LLTP đã được lập) là 2.305 thông tin.
Trong năm 2018,
Sở Tư pháp tiếp nhận 5.979 thông tin LLTP, cộng dồn 2.986 thông tin chưa xử lý của năm 2017,
nâng tổng số thông tin cần xử lý là 8.965 thông tin trong năm
2018. Tính đến hết năm 2018, số lượng thông tin chưa được xử
lý tại Sở Tư pháp là 2.813 thông tin.
Lượng thông tin được gửi đến Sở Tư pháp mang
tính chất liên tục, gối đầu nhau, thông tin này chưa xử lý xong thì thông tin khác đã
được chuyển đến. Tính đến cuối tháng 4 năm 2019,
số lượng thông tin chưa được lập LLTP, cập nhật thông tin bổ sung vào LLTP đã được lập là
3.701 thông tin.
Số liệu trên cho
thấy, khối lượng thông tin tiếp nhận và trao đổi nhiều đã tạo ra
sự quá tải cho Sở Tư pháp, ảnh hưởng không ít đến chất lượng xử lý thông tin LLTP.
b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP
Với vai trò là cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu LLTP tại địa phương, ngoài việc tiếp nhận, kiểm tra, phân loại và xử lý thông tin LLTP do các cơ
quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật LLTP và Nghị định 111/2010/NĐ-CP, hoạt
động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP tại Sở Tư pháp còn bao gồm việc lập
LLTP, cập nhật thông tin bổ sung vào LLTP đã được lập, cung cấp LLTP và thông tin bổ sung cho Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư
pháp khác.
Trong năm 2017, Sở Tư pháp lập 1.117 bản LLTP
và tiến hành bổ sung thông tin đối với các bản LLTP đã lập, bao gồm: 1.523 bản án, 2.880
quyết định thi hành án. Tương tự, số liệu
trong năm 2018 là 1073 bản LLTP, 1495 bản án, 3.364 quyết định thi hành án. So sánh về số lượng cập nhật thông tin LLTP vào LLTP đã được lập trong năm 2018 tăng 16,8% so với năm
2017.
Công tác lưu trữ
hồ sơ LLTP bằng giấy được thực hiện
song song với quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin LLTP. Sở Tư pháp tiến
hành sắp xếp,
lưu trữ thông tin LLTP do các cơ quan liên quan cung cấp từ 01/7/2010 theo hướng dẫn tại Thông tư 06/TT-BTP ngày 06/02/2013 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác lưu trữ LLTP.
c) Công tác cấp
Phiếu LLTP
Cùng với sự phát triển năng động về kinh tế, thì các quan hệ xã hội diễn ra cũng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp, việc cấp Phiếu LLTP ngày càng trở nên
quan trọng và cần thiết, LLTP cũng được
đặt ra nhằm phục vụ cho các yêu cầu về quản lý nhân sự, xem xét khi cấp giấy phép kinh doanh hoạt động trong một số ngành nghề
(thành lập doanh nghiệp, bảo hiểm,
hành nghề y được tư nhân...); quản lý việc xuất nhập cảnh; nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam. Trên phiếu LLTP thể hiện
người có yêu cầu cấp Phiếu có
tiền án hay không, nếu có thì đã được xóa án tích hay
chưa. Trong năm 2017, Sở Tư pháp
đã cấp 6.230 Phiếu LLTP, trong đó có 2.873 phiếu số 1 và 3.357 phiếu số 2. Số lượng Phiếu LLTP đã cấp trong năm 2018 là 8.710
phiếu, trong đó có 3.470 phiếu số 1 và 5.240 phiếu số 2.
Năm 2018 là năm có số lượng yêu cầu cấp phiếu LLTP tăng đột biến, đặt Sở Tư pháp vào cuộc
đua với thời gian nhằm đảm bảo thời hạn cấp Phiếu LLTP cho công dân, tổ
chức. So với năm 2017, số lượng yêu cầu cấp Phiếu LLTP năm 2018 tăng 40%.
Trong 07 tháng đầu
năm 2019, số lượng yêu cầu cấp Phiếu
LLTP tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh là 7.824 phiếu, tính trung bình số lượng yêu cầu mỗi
tháng là 1.000 phiếu. Dự kiến năm 2019 sẽ tiếp nhận 12.000 yêu
cầu cấp Phiếu LLTP, dự kiến tăng 92,6% so với năm 2017
và 38% so với năm 2018.
Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính về LLTP được Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp chú trọng trong việc tiếp nhận,
số hóa hồ sơ tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tiếp nhận yêu cầu cấp Phiếu LLTP
trực tuyến, nhận hồ sơ và chuyển trả kết
quả qua bưu chính. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi có yêu cầu nhằm giảm thời gian đi lại, tránh gây phiền hà. Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không có trường
hợp nào vi phạm
pháp luật về LLTP như làm giả mạo giấy
tờ, việc yêu cầu cấp Phiếu LLTP cho
người khác được thực hiện đúng theo quy định của Luật LLTP.
Tính đến cuối tháng 5 năm 2019, trên
4.650 yêu cầu cấp Phiếu LLTP được chuyển tra cứu trên phần mềm theo Quy chế 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 giữa Trung tâm LLTP quốc gia - Bộ Tư pháp và Cục V06
- Bộ Công an phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP. Số lượng phiếu
LLTP được cấp đúng hạn đạt từ 95% đến 99%. Trung tâm LLTP quốc gia có trách nhiệm xác định kết quả tra cứu, xác minh trên cơ sở tổng hợp
kết quả tra cứu, xác minh thông tin LLTP do V06 và phòng Hồ sơ gửi
với kết quả tra cứu thông tin LLTP tại Cơ sở dữ liệu LLTP của Trung tâm.
Đối với những trường hợp kết quả trả lời của Trung tâm LLTP quốc gia vẫn chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan
đến đương sự để
tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp Phiếu LLTP có án tích hay không có án tích. Thực tế thời gian qua khi Sở Tư pháp có đề
nghị Tòa án đã xét xử
sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ thì
thời gian thường kéo dài hơn nhiều so
với quy định.
Do Cơ sở dữ
liệu LLTP hiện nay chưa đầy đủ, chưa đảm bảo cho việc khai
thác thông tin để cấp phiếu LLTP nên hầu hết việc cung cấp thông
tin về án tích đều phụ thuộc vào kết
quả tra cứu, xác minh từ Trung tâm
LLTP quốc gia. Sở Tư pháp chưa chủ động
được về mặt thời gian, ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
người dân, đồng thời ảnh hưởng đến chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
nói chung và Sở Tư pháp nói riêng.
d) Biên chế, cơ
sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ thông tin
Ngày 09/3/2015, Bộ Tư pháp ban hành Chỉ thị số 02/CT-BTP về việc tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP, trong đó, yêu cầu Giám đốc Sở Tư pháp chủ động kiện toàn, bổ sung cán bộ làm công tác LLTP bảo đảm triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP tại địa phương.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ nên
số lượng công chức càng giảm, trong
khi đó khối lượng công việc lại tăng nên Sở Tư pháp gặp khó khăn trong việc bổ sung, điều động biên chế. Ngoài ra, nhu cầu cấp phiếu LLTP của công dân ngày càng tăng, với
biên chế hiện tại thì chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, trong khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ
liệu LLTP chưa đồng đều và chưa bảo đảm sự đồng bộ về dữ liệu giữa
Sở Tư pháp và Trung tâm LLTP quốc gia.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật được trang bị theo đề án “Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn từ năm
2012 - 2015” đến nay đã có một số dấu hiệu hư hỏng, cần trang cấp bổ sung thêm do nhu cầu công việc, trang cấp để thay thế thiết bị đã cũ.
đ) Công tác xóa án tích tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP theo
quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015
Với Phiếu LLTP được cấp, trong đó có ghi "Không có án tích”,
nếu thuộc các trường hợp đương nhiên xóa án
tích và đã có đủ
điều kiện đương nhiên xóa án tích
theo quy định, cũng sẽ là một loại giấy
tờ chứng minh người có án đã được xóa án tích. Vấn đề xóa án tích được quy định tập trung tại Chương
X của Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm 5 điều luật (từ Điều 69 đến Điều
73), theo đó, trách nhiệm xác minh các điều kiện đương nhiên xóa án tích để cấp Phiếu LLTP thuộc về cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP.
Bộ luật Hình sự năm 2015 đã giao cho cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu LLTP theo dõi vấn đề xóa án tích đương nhiên của người bị kết án, đồng thời, rút ngắn thời hạn
xóa án tích và điều chỉnh mốc tính thời hạn xóa án tích sớm hơn so
với Bộ luật Hình sự năm 1999 và các quy định pháp luật hình sự đã ban hành. Đây là những quy định làm cơ sở cho việc
điều chỉnh các quy định có liên quan đến việc xác minh điều kiện xóa án tích; cập nhật thông tin về án tích.
Trong trường hợp người bị kết án đã có đủ thời gian để đương
nhiên được xóa án tích theo quy định
của Bộ luật Hình sự nhưng chưa nhận được Giấy chứng nhận
xóa án tích của Tòa án thì Sở Tư pháp
tiến hành xác minh về việc chấp hành xong hình phạt chính,
thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và các điều kiện quy định về không
thực hiện hành vi phạm tội mới.
Từ 01/01/2018 đến
hết tháng 5 năm 2019, Sở
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ xóa án tích cho gần
200 trường hợp đương nhiên được xóa án
tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tiến hành xác minh tại nhiều cơ
quan trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án hình sự, Trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã… và các cơ quan, đơn vị khác trên phạm vi cả nước.
Mặt khác, Điều 44 Luật LLTP quy định: "Trong trường
hợp cần thiết, Trung tâm lý tịch
tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điền kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý tịch
tư pháp", theo số liệu
thống kê tại cơ sở dữ liệu LLTP của Sở
Tư pháp, từ năm 2010 đến năm 2018, số trường hợp thuộc
diện đương nhiên được xóa án tích là 2.284 trường
hợp. Dự kiến số trường hợp thuộc diện đương nhiên được xóa án tích từ năm
2019 đến năm 2022 là 2.741 trường hợp (Ước tính trường hợp thuộc diện đương nhiên được xóa án tích từ 2019 đến năm 2022 tăng khoảng 30% mỗi năm so với
giai đoạn 2010 - 2018). Do
vậy, tổng số trường hợp thuộc diện đương nhiên được xóa án tích từ năm 2010 đến năm 2022 là 5.025 trường hợp.
Thực tế việc xác minh các điều kiện
thuộc các trường hợp đương nhiên xóa án tích tại Sở Tư pháp gặp nhiều
khó khăn do đây là một nhiệm vụ hoàn
toàn mới, phức tạp, việc xác minh điều
kiện đương nhiên xóa án tích phải thực hiện tại nhiều cơ quan. Nguồn
lực và kinh phí thực hiện công tác
xác minh các điều kiện đương nhiên xóa án tích còn thiếu và yếu, đặc biệt là áp lực về mặt thời gian nhằm đảm
bảo thời hạn cấp phiếu LLTP liên quan. Một số trường hợp người dân không
còn lưu giữ được các giấy tờ cần thiết để chứng minh đã hoàn thành các
trách nhiệm, nghĩa vụ dân sự trong bản án, trong khi đó một số các cơ quan cũng không còn
lưu giữ sổ sách,
hồ sơ để thực hiện việc xác minh...
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Căn cứ Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV;
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Việc xây dựng Đề án “Phát triển cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019-2022”
nhằm triển khai thực hiện
có hiệu quả "Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030" được Ban hành theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ Tư pháp, Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 03/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển
LLTP đến năm 2010, tầm nhìn 2030" trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo thực thi Luật LLTP và Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ trên phương diện cơ bản là xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác
cơ sở dữ liệu LLTP.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Đảm bảo tổ chức thực hiện công tác
LLTP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có trọng tâm, trọng điểm, có giải pháp thực hiện phù
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Tư pháp và chất lượng thông tin trong cơ sở dữ liệu LLTP.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP, góp phần xây dựng chính quyền điện tử.
- Đảm bảo phân bổ nguồn kinh phí hợp
lý, phù hợp với tình hình và dự báo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động liên quan đến LLTP.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Từng bước hoàn thiện cơ sở dữ
liệu LLTP trên địa tỉnh, bảo đảm về chất lượng, số
lượng và tính kịp thời
để chủ động trong việc khai thác
thông tin LLTP, phục vụ cấp Phiếu
LLTP và xác minh điều kiện đương
nhiên xóa án tích.
- Bảo đảm giải quyết triệt để tình trạng tồn đọng thông tin LLTP, nâng cao chất lượng thông tin trong Cơ sở dữ liệu LLTP.
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc
thực hiện nhiệm vụ, xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở
dữ liệu LLTP.
- Có phương án bổ sung nguồn nhân lực
phù hợp đáp ứng các điều kiện về công tác LLTP trong tình hình mới.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường nguồn nhân lực xử lý thông tin LLTP,
xác minh điều kiện đương
nhiên xóa án tích
Do lượng thông tin LLTP tương đối lớn, nhu cầu cấp Phiếu LLTP của các cá nhân, tổ
chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng tăng,
đồng thời phát sinh nhiệm vụ xóa án
tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, do vậy, để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu LLTP và quản lý
nhà nước về LLTP
trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp sử dụng
tổ chức hiện có
của Sở là Phòng Hành chính tư pháp,
xem xét, bổ sung 01 biên chế chuyên
trách làm công tác LLTP từ nguồn biên
chế sự nghiệp, trước mắt có thể hợp đồng thời vụ
nhân công để xử lý thông tin án tích.
Công chức làm công tác tại Phòng Hành chính Tư pháp phải có trình độ chuyên môn về pháp luật,
thông thạo về tin học văn phòng và được đào tạo nghiệp vụ LLTP.
2. Tăng
cường cơ sở vật chất phục vụ công tác
LLTP
a) Bố trí kho lưu trữ hồ sơ LLTP riêng
để đảm bảo nguyên tắc quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu LLTP phù hợp với
quy định của Luật LLTP và Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ.
b) Đầu tư trang
thiết bị, phương tiện làm việc như:
bàn, ghế, tủ hồ sơ chuyên dụng, máy tính cá nhân, máy in,
máy chủ, các thiết bị mạng, máy fax, máy photocopy..., đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản
lý cơ sở dữ liệu LLTP tại địa bàn tỉnh.
3. Hoàn thiện cơ chế đối với
việc xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP
a) Sở Tư pháp chủ
trì tổng kết, đề xuất sửa đổi Quy chế phối hợp liên ngành
số 1069/QCPHLN-STP-TAND-VKSND-CA-CTHADS ngày 08/10/2014 giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh về tiếp nhận, cập nhật, cung cấp, khai thác, xử lý, trao đổi thông tin, lập LLTP và cấp Phiếu LLTP tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
b) Xây dựng văn bản hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và
khai thác cơ sở dữ liệu LLTP tại Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế.
c) Xây dựng quy trình về việc tiếp nhận, cung cấp, cập nhật nguồn thông tin LLTP; lập LLTP; cấp Phiếu LLTP và lưu trữ hồ sơ, giấy tờ LLTP
tại Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Ứng
dụng công nghệ thông tin
trong xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu LLTP
Việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
việc sử dụng phần mềm quản lý LLTP của Bộ Tư pháp để
phục vụ việc cung cấp, trao đổi và tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin LLTP chính
xác nhằm đáp ứng yêu cầu trong việc cấp Phiếu LLTP cho cơ quan, tổ chức và công dân; cung cấp thông tin LLTP
cho Trung tâm LLTP quốc gia; được thực hiện theo từng giai đoạn đầu tư để xây
dựng hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất cho việc lưu trữ tài liệu LLTP tại Sở Tư pháp.
III. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2019
a) Tập trung xử
lý thông tin LLTP còn tồn đọng, tăng
cường xử lý, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu LLTP, bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác và
nhanh chóng.
b) Sắp xếp, lưu trữ thông tin LLTP và số hóa dữ liệu LLTP đã tiếp nhận để khai thác,
phục vụ cho cá nhân và
tổ chức có yêu cầu.
c) Bổ sung, hoàn
thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP.
d) Tiến hành rà soát, lập danh sách các trường hợp có đủ điều kiện đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
LLTP.
2. Năm
2020
a) Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác LLTP nhằm
giải quyết triệt để thông tin LLTP tồn đọng và
đáp ứng các điều kiện khác trong tình hình mới.
b) Bố trí kho
lưu trữ hồ sơ LLTP, hồ sơ cấp Phiếu LLTP tạm thời đảm bảo việc tra cứu yêu cầu cấp Phiếu LLTP trong thời hạn phù hợp trước khi chuyển lưu tại
kho chính thức.
c) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ
sở dữ liệu LLTP. Số hóa toàn bộ dữ liệu LLTP để
khai thác, phục vụ cho cá nhân và tổ chức có yêu cầu.
d) Phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương tham gia thực hiện Đề án “Xây dựng
cơ sở dữ liệu LLTP điện tử”.
đ) Phối hợp liên ngành kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận, xác minh
thông tin LLTP, phục vụ công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP theo quy định tại Quy chế số 1069.
c) Trên cơ sở các
văn bản pháp luật được Quốc hội thông qua hoặc có hiệu lực trong thời gian tới
như Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi),
Luật LLTP (sửa đổi)... Sở Tư pháp phối hợp các cơ quan liên quan Tổng kết Quy chế phối hợp liên ngành số 1069/QCPHLN-STP-TAND-VKSND-CA-CTHADS ngày 08/10/2014 giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh về tiếp nhận, cập nhật, cung cấp, khai thác, xử lý, trao đổi
thông tin, lập LLTP về cấp Phiếu LLTP tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Năm
2021
a) Tăng cường, chú trọng xây dựng, quản lý, sử dụng
và khai thác Cơ sở dữ liệu LLTP, đồng
thời, đẩy mạnh công tác phối hợp cung
cấp thông tin giữa các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác LLTP; duy
trì, khai thác cơ sở dữ liệu LLTP hiện
có phục vụ cấp Phiếu LLTP, đảm bảo 80%
hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP không chuyển tra cứu theo Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 giữa Trung tâm LLTP quốc gia - Bộ Tư pháp và Cục V06 - Bộ Công an phối hợp tra cứu,
xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP; Phấn đấu rút ngắn 20% - 30% thời gian cấp Phiếu
LLTP cho công dân, tổ chức so với quy định.
c) Tiếp tục bổ
sung kinh phí đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc, cơ sở vật chất,
kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP.
d) Hoàn thiện mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin
LLTP.
4. Năm
2022
a) Bổ sung 01 biên chế chuyên trách làm công tác LLTP.
b) Phấn đấu 80%
hồ sơ yêu cầu cấp
Phiếu LLTP không chuyển tra cứu theo Quy chế số
02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 giữa Trung tâm LLTP quốc gia
- Bộ Tư pháp và Cục V06 - Bộ Công an phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP; Phấn đấu
rút ngắn 30% thời gian cấp Phiếu LLTP cho công dân, tổ chức so với quy định.
c) Báo cáo,
đánh giá hiệu quả thực hiện của Đề án “Phát triển cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa
Thiên Huế, giai đoạn 2019 - 2022”.
d) Từ thực tế công tác LLTP và nhu cầu thực tế của địa phương
nghiên cứu, xây dựng các Đề án về
LLTP, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, quản
lý, sử dụng khai thác cơ sở dữ liệu LLTP tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện
Đề án “Phát triển cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019 -
2022" trên cơ sở dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, dự kiến là 609.602.200 đồng (Bằng
chữ: Sáu trăm lẻ chín triệu, sáu trăm lẻ hai nghìn, hai trăm
đồng) (Chi tiết tại Phụ lục dự toán kinh phí kèm theo Đề án này).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng
và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP theo quy định của Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn liên quan tại địa phương. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về LLTP trong phạm
vi địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phát triển cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
giai đoạn 2019 -2022".
c) Căn cứ nội
dung của Đề án có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch, lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai Đề án
và tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách để triển khai Đề án theo đúng tiến
độ.
d) Chủ trì tổng kết, báo cáo, đánh giá tác động của Đề án “Phát triển
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
giai đoạn 2019 - 2022" trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu, đề xuất,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung biên chế cho Sở Tư pháp đảm bảo công tác LLTP.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, bố trí ngân sách để
thực hiện Đề án.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí để thực hiện Đề án
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan
triển khai các nội dung liên quan đến đầu tư xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn có trách nhiệm phối
hợp với Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp
thực hiện việc cung cấp thông tin
LLTP, tra cứu, xác minh thông tin LLTP theo quy định của
Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Khi ban hành Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có trách nhiệm gửi bản sao Quyết
định đó cho Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã khi cấp giấy chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng tử đó cho Trung tâm LLTP quốc
gia, Sở Tư pháp.
b) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015 khi có yêu cầu.
6. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh, cơ quan và tổ chức có liên quan
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện việc
cung cấp thông tin LLTP về án tích,
thông tin LLTP về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
đầy đủ, chính xác cho Sở
Tư pháp, Trung tâm LLTP quốc gia để phục
vụ việc xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP
cho cá nhân, tổ chức theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác
minh điều kiện đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ
luật Hình sự năm 2015 khi có yêu cầu.
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan cấp huyện trong việc
thực hiện công tác LLTP theo đúng quy định tại Luật LLTP, Quy chế phối hợp liên ngành số
1069/QCPHLN-STP-TAND-VKSND-CA-CTHADS ngày 08/10/2014 giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh về tiếp nhận,
cập nhật, cung cấp, khai thác, xử lý,
trao đổi thông tin, lập LLTP về cấp
Phiếu LLTP tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có
khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
DỰ TOÁN KINH PHÍ
ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2019 - 2022”
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2992/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
ĐVT:
đồng
STT
|
ĐƠN
VỊ, NỘI DUNG
|
CHIẾT
TÍNH
|
THÀNH TIỀN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Kinh phí năm 2019
|
48.000.000
|
|
1
|
Thuê nhân công xử lý án tích tồn đọng
|
02 nhân công x
3.500.000 đồng/tháng x 04 tháng
|
28.000.000
|
Khoán trung bình tháng theo quy định tại
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
|
2
|
Bìa dựng hồ sơ
|
2000 bì x
10.000 đồng/bì hồ sơ
|
20.000.000
|
|
II
|
Kinh phí năm 2020
|
202.262.000
|
1
|
Thuê nhân công xử lý án tích tồn đọng
|
01 nhân công x 3.500.000 đồng/tháng x 12
tháng
|
42.000.000
|
Khoán trung bình tháng theo quy định tại Thông
tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
|
2
|
Chi phí làm ngoài giờ thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu LLTP
|
20.000.000
|
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
|
3
|
Tiền làm ngoài giờ để vận chuyển, lưu trữ hồ sơ cấp
Phiếu lý lịch tư pháp lên kho lưu trữ (tầng 1 lên tầng 4)
|
10.000.000
|
4
|
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
|
|
|
4,1
|
01 máy tính
|
01 x
20.000.000 đồng/máy
|
20.000.000
|
|
4,2
|
01 máy in
|
01 x 7.000.000 đồng/máy
|
7.000.000
|
|
4,3
|
01 máy scan
|
01 x 10.000.000 đồng/máy
|
10.000.000
|
|
5
|
Bố trí kho lưu trữ tạm thời thông tin, hồ sơ
LLTP, hồ sơ cấp Phiếu LLTP
|
|
|
|
Kệ sắt đựng hồ sơ 05 tầng
|
05 kệ x
5.000.000 đồng/kệ
|
25.000.000
|
|
6
|
Chi phí phối hợp liên ngành
kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận thông tin LLTP theo quy định tại Quy
chế số 1069: Dự kiến kiểm tra 05 đơn vị tại địa bàn tỉnh: thành phố Huế, Quảng Điền, Phong Điền, Phú Lộc, A Lưới
|
|
|
6,1
|
Thuê xe đi
kiểm tra
|
05 đơn vị x 02 ngày/đơn vị x 1.500.000 đồng/chuyến/ngày
|
15.000.000
|
|
6,2
|
Khoán tiền
ngủ tại A Lưới
|
200.000 đồng/ngày/người x 03 người x 02
đêm
|
1.200.000
|
Áp dụng theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày
08/5/2018 của UBND tỉnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
6,3
|
Công tác phí tại A Lưới
|
03 người tham
gia kiểm tra x 150.000 đồng/ngày x 02 ngày
|
900.000
|
7
|
Kinh phí thực hiện xác minh điều kiện đương nhiên
xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, số trường hợp cần xác
minh: 1.675 trường hợp
|
|
7,1
|
Chi phí xác minh qua đường công văn
|
1.675 trường hợp x 11.440 đồng/công văn
|
19.162.000
|
Đơn giá thực tế tại Bưu điện
|
7,2
|
Chi phí xác minh trực tiếp
trong trường hợp đi và về trong ngày
|
02 người x 150.000
đồng/ngày/người x 40 ngày xác minh
|
12.000.000
|
Áp dụng theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND ngày 08/5/2018
của UBND tỉnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
7,3
|
Tiền khoán thuê phòng ngủ trong trường hợp xác
minh tại các địa điểm A Lưới, Nam Đông cần nghỉ lại qua đêm
|
02 người x
200.000 đồng/ngày/người x 20 ngày
|
8.000.000
|
7,4
|
Thuê xe phục vụ
xác minh tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh
|
4 đơn vị
x 2 ngày/đơn vị x 1.500.000 đồng/chuyến/ngày
|
12.000.000
|
|
III
|
Kinh phí năm 2021
|
190.162.000
|
|
1
|
Thuê nhân công xử lý án tích tồn đọng
|
01 nhân công x
3.500.000 đồng/tháng x 12 tháng
|
42.000.000
|
Khoán trung bình theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước
|
2
|
Chi phí làm ngoài giờ thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu LLTP
|
20.000.000
|
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
|
3
|
Tiền làm ngoài giờ để vận chuyển, lưu trữ hồ sơ
án tích, hồ sơ cấp Phiếu LLTP lên kho lưu trữ (tầng 1 lên tầng 4)
|
10.000.000
|
4
|
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật: “Trang cấp bổ
sung thêm do nhu cầu công việc, trang cấp để thay đổi thiết bị đã cũ, hư hỏng;
|
|
|
4,1
|
01 máy tính
|
01 x
20.000.000 đồng/máy
|
20.000.000
|
|
4,2
|
01 máy
photocopy
|
01 máy x
25.000.000 đồng/máy
|
25.000.000
|
|
4,3
|
01 máy in
|
01 x 7.000.000
đồng/máy
|
7.000.000
|
|
4,4
|
01 máy scan
|
01 x
10.000.000 đồng/máy
|
10.000.000
|
|
4,5
|
Thiết bị mạng, đường truyền internet
|
5.000.000 đồng
|
5.000.000
|
|
5
|
Kinh phí thực hiện xác minh điều kiện đương nhiên
xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, số trường hợp cần xác
minh: 1.675 trường hợp
|
|
|
5,1
|
Chi phí xác minh qua đường công văn
|
1.675 trường hợp
x 11.440 đồng/công văn
|
19.162.000
|
Đơn giá thực tế tại Bưu điện
|
5,2
|
Chi phí xác minh trực tiếp
trong trường hợp đi và về trong ngày
|
02 người x 150.000
đồng/ngày/người x 40 ngày xác minh
|
12.000.000
|
Áp dụng theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND ngày
08/5/2018 của UBND tỉnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
5,3
|
Tiền khoán thuê phòng ngủ trong trường hợp xác
minh tại các địa điểm A Lưới, Nam Đông cần nghỉ lại qua đêm
|
02 người x
200.000 đồng/ngày/người x 20 ngày
|
8.000.000
|
5,4
|
Thuê xe phục vụ
xác minh tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh
|
4 đơn vị
x 2 ngày/đơn vị x 1.500.000 đồng/chuyến/ngày
|
12.000.000
|
|
IV
|
Kinh phí năm 2022
|
169.178.200
|
|
1
|
Thuê nhân công xử lý án tích tồn đọng
|
01 nhân công x 3.500.000 đồng/tháng x 12 tháng
|
42.000.000
|
Khoán trung bình theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước
|
2
|
Chi phí làm ngoài giờ thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu LLTP
|
20.000.000
|
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
|
3
|
Tiền làm ngoài giờ để vận chuyển, lưu trữ hồ sơ
án tích, hồ sơ cấp Phiếu LLTP lên kho lưu trữ (tầng 1 lên tầng 4)
|
10.000.000
|
4
|
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật: Trang cấp bổ sung
thêm do nhu cầu công việc, trang cấp để thay đổi thiết bị đã cũ, hư hỏng:
|
|
|
4,1
|
01 máy tính
|
01 x
20.000.000 đồng/máy
|
20.000.000
|
|
4,2
|
01 máy in
|
01 x 7.000.000
đồng/máy
|
7.000.000
|
|
4,3
|
01 máy scan
|
01 x 10.000.000 đồng/máy
|
10.000.000
|
|
5
|
Kinh phí thực hiện xác minh điều kiện đương nhiên
xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
|
|
|
|
Dự kiến tăng 10% so với năm 2021
|
51.162.000 + (51.162.000 x 10%)
|
56.278.000
|
|
6
|
Tổ chức hội nghị tổng kết Đề án “Phát triển cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019 - 2022”
(Thành phần tham dự: 40 người là đại diện các cơ quan tham gia thực hiện Đề
án)
|
|
|
6,1
|
Ma két Hội nghị
|
500.000 đồng/tấm
|
500.000
|
|
6,2
|
Tài liệu
|
15.000 đồng/tài liệu/người x 40 người
|
600.000
|
|
6,3
|
Tham luận tại Hội nghị
|
500.000 đồng/bài x 04 bài
|
2.000.000
|
|
6,4
|
Nước uống, giải khát giữa giờ
|
20.000 đồng/buổi/người x 40 người
|
800.000
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
609.602.200
|
|
Bằng chữ: Sáu trăm lẻ
chín triệu, sáu trăm lẻ hai nghìn, hai trăm đồng./.