ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
12 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai
thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 348/TTr-SNV ngày 29 tháng 7 năm 2024 và Công văn số 1452/SNV-CCVC ngày 13
tháng 8 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 105/BC-STP
ngày 06 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số
29/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Thủ trưởng các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng chuyên môn;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Vi1071).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|
QUY CHẾ
CẬP
NHẬT, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc cập nhật, khai thác và
quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; Đảng ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Các nội dung không được quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ
liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với: Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn
phòng Ban An toàn giao thông tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các chi cục, ban, đơn vị có chức năng tham mưu quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành; các hội quần
chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh; Viễn thông Quảng Ngãi (sau đây gọi
chung là các cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây viết tắt là
CBCCVC).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ
liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được thực hiện thống nhất, đồng bộ,
khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng CBCCVC, kể
từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại
các cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung
tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật
thông tin CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị.
2. Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức được
lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
Việc cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức
tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan và phù hợp với Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi,
quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các
quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Dữ liệu của CBCCVC phải bảo đảm tính chính xác,
cập nhật thường xuyên, liên tục ngay sau khi có sự thay đổi và phải thống nhất
với hồ sơ CBCCVC được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị. Dữ liệu của CBCCVC được quản
lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật,
an toàn thông tin trong công tác cán bộ.
4. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng, khai thác, phê duyệt dữ liệu hồ sơ CBCCVC của mỗi cơ quan trên hệ thống
quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp hiện hành.
5. Việc kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh với các hệ thống thông tin khác thực hiện theo
quy định của pháp luật hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Các hành vi không được
làm
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương II
CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Tạo lập, cập nhật dữ liệu
1. Chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin,
dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Sử dụng mẫu
sơ yếu lý lịch tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản
lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Đối với người lao động: Sử dụng mẫu hợp đồng lao
động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BNV ngày 03 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng
lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCCVC có
trách nhiệm tạo lập tài khoản cá nhân cho CBCCVC trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan có cá nhân được tuyển dụng, tiếp nhận, ký kết hợp đồng lao động
vào làm việc để CBCCVC nhập liệu vào Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh.
3. Cá nhân CBCCVC có trách nhiệm truy cập vào tài
khoản cá nhân đã được cấp để cập nhập thông tin của mình vào Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh; thông tin phải đầy đủ, kịp thời, thống nhất
định dạng kỹ thuật, phản ánh đầy đủ, chính xác theo sơ yếu lý lịch/mẫu hợp đồng
lao động đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận.
4. Đối với việc cập nhật thông tin, dữ liệu của
CBCCVC do có thay đổi, hiệu chỉnh thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật thông
tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh kèm theo bản
số hóa của tài liệu đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
5. Thời gian cá nhân hoàn thành việc nhập liệu, cập
nhật dữ liệu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân được cơ quan
tạo lập, cấp tài khoản và khi có sự thay đổi về các nội dung các trường dữ liệu
đã cung cấp.
6. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện, kiểm tra việc cập nhật, quản lý, khai thác
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; phê duyệt hoặc ủy
quyền phê duyệt bằng ký số dữ liệu được cập nhật theo quy định.
Điều 6. Phê duyệt dữ liệu
1. Trước ngày 25 hàng tháng, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm phê duyệt bằng
ký số đối với hồ sơ mới được tạo lập hoặc hồ sơ cập nhật dữ liệu của CBCCVC thuộc
thẩm quyền quản lý; đảm bảo phù hợp với quy định tại Quy chế này và việc phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
2. Trong thời hạn 05 ngày cuối tháng, Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số tại Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
Điều 7. Quản lý tài khoản đăng
nhập hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
1. Địa chỉ truy cập hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: https://cbccvc.quangngai.gov.vn.
2. Giao Sở Nội vụ là cơ quan sử dụng tài khoản quản
trị hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để quản
lý tài khoản đăng nhập sử dụng hệ thống, cấp, phân quyền sử dụng tài khoản người
dùng cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp.
3. Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp được cấp tài
khoản quản trị của cơ quan, đơn vị mình để đăng nhập, khai thác, sử dụng hệ thống
theo đúng Quy chế này. Khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự quản lý tài khoản
quản trị hoặc có nhu cầu phân quyền tài khoản quản trị cho các đơn vị trực thuộc
phải thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản để được điều chỉnh, cấp bổ sung.
4. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử
dụng hệ thống (quản trị) có trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn bảo mật
thông tin về tài khoản cơ quan, đơn vị. Việc giao tài khoản cơ quan, đơn vị cho
cá nhân phụ trách được thực hiện bằng quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
5. CBCCVC được cấp tài khoản cá nhân để truy cập
vào dữ liệu của bản thân trên hệ thống, chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật thông
tin tài khoản được cấp; có trách nhiệm cập nhật đúng, đủ, chính xác, kịp thời
và chịu trách nhiệm về tính xác thực của những dữ liệu, tài liệu được cung cấp
kèm theo trong dữ liệu cá nhân trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cũng
như đơn vị sử dụng. Cập nhật, thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu cung cấp.
Điều 8. Khai thác Cơ sở dữ liệu
1. Giao Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để tổng hợp, phân tích đội ngũ CBCCVC
và các nội dung khác phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia và với các hệ thống
thông tin khác (nếu có) phục vụ cơ quan nhà nước và CBCCVC khai thác thông tin
theo quy định tại Quy chế này.
2. Các cơ quan được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng
hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan mình
trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để phục vụ công tác
lãnh đạo chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
3. CBCCVC được khai thác dữ liệu của cá nhân mình;
được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức, Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh, của cơ quan, đơn vị khi cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản
theo quy định của pháp luật.
4. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi
người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật
thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
5. Sở Nội vụ khai thác sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung
cấp và truy cập thông qua Cổng Thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ
https://ccvc-portal.moha.gov.vn (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước) hoặc sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên
cơ sở đảm bảo an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 9. Chuyển giao, tiếp nhận
dữ liệu
1. Trường hợp CBCCVC được điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác (sau đây gọi là thay đổi công tác) từ
các cơ quan, đơn vị do bộ ngành quản lý hoặc do các tỉnh, thành phố khác quản
lý về cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh thì đồng thời với việc
chuyển giao hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan thực
hiện như sau:
a) Kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ theo quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023
của Bộ Nội vụ, cơ quan, đơn vị tiếp nhận CBCCVC tạo lập tài khoản cá nhân cho
CBCCVC được tiếp nhận; có văn bản đề nghị để Sở Nội vụ đồng bộ dữ liệu của
CBCCVC đó từ Cơ sở dữ liệu quốc gia của cơ quan, đơn vị cũ về Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận CBCCVC có trách nhiệm
tổ chức việc kiểm tra thông tin, dữ liệu và tổ chức thực hiện việc cập nhật
thông tin, dữ liệu đối với CBCCVC được tiếp nhận theo quy định tại Điều 5 Quy
chế này và theo quy định của cơ quan quản lý nếu có sự thay đổi về thông tin.
2. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị, bộ phận mới trong cùng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
CBCCVC thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ trên hệ thống đến
cơ quan, đơn vị, bộ phận mới (ngay sau khi văn bản có hiệu lực).
3. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị mới (không bao gồm đối tượng tại khoản 1, khoản 2 Điều này) thì
cơ quan, đơn vị sử dụng nơi CBCCVC đã công tác trước đây chuyển hồ sơ trên hệ
thống đến cơ quan, đơn vị mới (ngay sau khi văn bản có hiệu lực).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống, cơ quan, đơn
vị mới có trách nhiệm tạo lập, bàn giao tài khoản cá nhân cho CBCCVC để kiểm
tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Quy chế này và theo quy định của cơ quan quản lý nếu có sự thay
đổi về thông tin.
4. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến từ
khối Đảng, đoàn thể hoặc từ cơ quan, đơn vị không cùng hệ thống quản lý cán bộ,
công chức, viên chức (trong trường hợp không thể đồng bộ, chia sẻ dữ liệu)
thì cơ quan, đơn vị mới thực hiện việc tạo lập hồ sơ mới cho CBCCVC theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
5. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều này; chuyển công tác ra khỏi cơ
quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua đời thì cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng trên Cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; dữ liệu CBCCVC đó vẫn phải được
lưu trữ tại thư mục riêng trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
Điều 10. Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
được cài đặt, lưu trữ tạm thời trên hạ tầng của đơn vị cung cấp dịch vụ (Viễn thông
Quảng Ngãi). Sau khi hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6
năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì được cài đặt, lưu trữ chính thức
tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi để quản lý tập trung, đảm bảo an toàn
thông tin cho hệ thống và thuận lợi cho việc kết nối các hệ thống thông tin
khác khi có yêu cầu.
2. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức được sao
lưu định kỳ hàng tháng, tối thiểu ba tháng trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng
để dự phòng rủi ro.
3. Việc lưu trữ, sao lưu dữ liệu phải tuân thủ các
nguyên tắc an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo
vệ bí mật Nhà nước, cơ yếu, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh
thông tin.
Điều 11. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có) thực hiện
kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành với Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử
dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước) theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCCVC thực
hiện ký số phê duyệt hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đồng bộ dữ
liệu cơ quan, đơn vị với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 12. Chế độ báo cáo công
tác quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu
có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 13. Trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội quần chúng được Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
1. Quy định chi tiết việc cập nhật, khai thác và quản
lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị (nếu
cần thiết).
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu
có) triển khai các nội dung theo yêu cầu về việc cập nhật, khai thác và quản
lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị theo
quy định tại Quy chế này.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc cập nhật thông tin hồ sơ CBCCVC thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu
có) theo định kỳ hàng tháng; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị và
cá nhân không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu CBCCVC trong cơ quan,
đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc để làm cơ sở thực hiện việc quản lý, sử
dụng đội ngũ CBCCVC theo quy định và chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Quy
chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Quản lý tài khoản được phân cấp; cấp, hạn chế, mở
rộng hoặc hủy quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
2. Có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc cập nhật,
bổ sung thông tin đối với hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
3. Tổ chức thực hiện quản lý dữ liệu CBCCVC (bao
gồm cả công chức, viên chức biệt phái) theo quy định tại Quy chế này và quy
định của cấp có thẩm quyền.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý dữ liệu CBCCVC trong phạm vi quản lý. Tham mưu xem xét, xử lý vi phạm
cơ quan, đơn vị, cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm trong cập nhật dữ
liệu và bảo quản cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
5. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 6 Quy chế
này.
Điều 15. Trách nhiệm của công
chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản lý Cơ sở dữ liệu của cơ quan,
đơn vị
1. Chấp hành quy định về các hành vi không được làm
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Thông qua nghiệp vụ kỹ thuật, tổ chức việc bảo
quản, lưu trữ cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị; kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu CBCCVC chính xác,
kịp thời theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Nghiên cứu, phát hiện các vấn đề chưa rõ hoặc
mâu thuẫn trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và những vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu xem
xét, xử lý.
5. Đôn đốc việc hoàn thiện đầy đủ các trường thông
tin trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan, đơn vị mình.
6. Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức
theo yêu cầu công việc.
7. Chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn thông
tin Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Không tiết lộ, cung cấp
thông tin tài khoản cơ quan, đơn vị và tài khoản người dùng nếu không được sự đồng
ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cơ quan, cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an
toàn thông tin.
8. Trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Chấp hành quy định tại Quy chế này và các quy định
của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm cập nhật đúng, đủ, chính xác, kịp
thời và bảo đảm tính xác thực của các dữ liệu, tài liệu cung cấp kèm theo dữ liệu
cá nhân của mình trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cập
nhật dữ liệu, thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khi có
sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu mình cung cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc cập
nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Rà soát, đề xuất điều chỉnh, nâng cấp kịp thời
các thông tin, danh mục, tính năng trong hệ thống cho phù hợp với quy định hiện
hành của Trung ương và của tỉnh.
c) Sử dụng thông tin về hồ sơ CBCCVC của các cơ
quan, đơn vị đã được cập nhật vào hệ thống để làm cơ sở thực hiện công tác quản
lý, sử dụng CBCCVC theo quy định.
d) Bổ sung việc cập nhật đầy đủ, thường xuyên và sử
dụng hiệu quả hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
thành một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại cải cách hành chính hàng năm.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, phê duyệt, quản
lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
e) Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ trình cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin; đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị vận hành theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
g) Lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ duy trì,
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ và thực tế công tác quản lý hồ sơ
CBCCVC tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thường xuyên rà soát, cập nhật mã định danh điện
tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành để phục vụ
kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Sau khi hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh được cài đặt, lưu trữ chính thức trên hạ tầng của
Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi, thì trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp tham mưu việc bố trí thiết bị, phương tiện
cần thiết phục vụ việc lưu trữ dữ liệu trên hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi. Thực
hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để sao lưu máy chủ, hạ tầng mạng để vận
hành hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Phối
hợp đơn vị vận hành hệ thống thực hiện sao lưu dữ liệu, mã nguồn của cơ sở dữ
liệu.
Tham mưu việc quản lý, vận hành, bảo vệ dữ liệu; bảo
đảm an toàn thông tin hạ tầng mạng, hạ tầng máy chủ của hệ thống quản lý Cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trên Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng
Ngãi theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm việc vận hành, đảm bảo an
toàn thông tin hạ tầng mạng, hạ tầng máy chủ để vận hành hệ thống theo đúng các
quy định hiện hành; chủ trì, hướng dẫn đơn vị vận hành hệ thống thực hiện cài đặt,
cấu hình các giải pháp bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin cho máy chủ vận hành
cơ sở dữ liệu.
Đảm bảo đường truyền số liệu chuyên dùng tại Trung
tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện đồng bộ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh về hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ quản
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ (Viễn
thông Quảng Ngãi)
a) Triển khai thiết lập, cài đặt và hướng dẫn sử dụng
hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đối với
các đơn vị phát sinh mới tham gia sử dụng hệ thống khi có yêu cầu của Sở Nội vụ.
b) Vận hành hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh đảm bảo thông suốt; chịu trách nhiệm về an toàn,
an ninh dữ liệu trên hệ thống.
c) Kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục sự cố về kỹ
thuật, phần mềm, duy trì hệ thống vận hành thông suốt, liên tục; phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện các giải pháp sao lưu, dự phòng cho dữ liệu
của hệ thống, đảm bảo sự an toàn và bảo mật thông tin của hệ thống trong các cơ
quan, đơn vị. Đối với các sự cố gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc phải dừng hệ thống,
đơn vị cung cấp dịch vụ phải xử lý chậm nhất trong 01 giờ kể từ khi phát hiện sự
cố và có báo cáo về Sở Nội vụ chậm nhất trong 02 giờ sau khi khắc phục sự cố.
d) Thông báo bằng văn bản đến Sở Nội vụ trước 02
ngày về việc thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên
bản mới trên hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
đ) Phối hợp xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ trình cấp
có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin; tổ chức
thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.