ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DUƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2013/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
27/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 787/TTr-STTTT ngày 25/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND&Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. (80)Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
BẢO
ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin); trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức
trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là các
cơ quan, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Đối
với lực lượng vũ trang tỉnh, ngoài việc thực hiện theo quy định trong Quy chế
này còn thực hiện theo quy định riêng của ngành trong việc bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. An toàn thông tin: Là sự bảo vệ thông tin
và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi
hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả
dụng của thông tin.
2. An ninh thông tin: Là việc bảo đảm thông
tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hệ thống thông tin: Là một tập hợp các
thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm (Cổng/trang
thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc, hệ thống giao ban trực tuyến, phần mềm dịch vụ công trực tuyến,...) và cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi,
cung cấp và sử dụng thông tin.
4. Mạng riêng ảo: Là một mạng dành riêng sử
dụng hệ thống mạng công cộng (thường là Internet) để kết nối các máy tính ở xa
lại với nhau. Nó được thiết lập để cho phép các máy tính gửi và nhận dữ liệu với
tất cả các chức năng, chính sách quản lý và bảo mật của mạng nội bộ.
5. Cổng giao tiếp: Để định danh các ứng dụng
gửi và nhận dữ liệu, mỗi ứng dụng sẽ tương ứng với một cổng giao tiếp, những ứng
dụng phổ biến được đặt với số hiệu cổng định trước nhằm định danh duy nhất các ứng
dụng đó. Khi máy tính sử dụng dịch vụ nào thì cổng giao tiếp tương ứng với dịch
vụ đó sẽ mở.
6. Giao thức: Là một tập hợp các quy tắc,
quy ước truyền thông chuẩn mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông phải
tuân theo để có thể kết nối và trao đổi thông tin với nhau.
7. Thiết bị chuyển mạch: Là một thiết bị
dùng để kết nối các đoạn mạng với nhau.
8. Tường lửa: Là rào chắn được lập ra nhằm
ngăn chặn người dùng mạng Internet truy cập các thông tin không mong muốn hoặc
(và) ngăn chặn người dùng từ bên ngoài truy nhập các thông tin bảo mật nằm
trong mạng nội bộ, là một thiết bị phần cứng và (hoặc) phần mềm hoạt động trong
môi trường mạng để ngăn chặn một số liên lạc bị cấm bởi chính sách an ninh của
cá nhân hay tổ chức.
9. Bản ghi nhật ký hệ thống thông tin: Là một
tệp tin được tạo ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông tin có chứa tất cả
thông tin về các hoạt động xảy ra trên thiết bị đó. Bản ghi nhật ký hệ thống
thông tin dùng để phân tích những sự kiện đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả để
có các biện pháp xử lý thích hợp.
Chương II
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 3. Xây dựng hệ thống
thông tin
Khi xây dựng hệ thống thông tin, các cơ quan, đơn vị
cần phải:
1. Tổ chức hệ thống mạng phù hợp để tăng cường tính
bảo mật. Các cơ quan, đơn vị có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc không nằm
trong cùng một khu vực, cần thiết lập mạng riêng ảo để bảo đảm an ninh cho mạng
nội bộ. Khi thiết lập các dịch vụ trên môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp
những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm duy trì hoạt động của hệ thống thông
tin, hạn chế sử dụng các chức năng, cổng giao tiếp, giao thức và dịch vụ mạng
không cần thiết.
2. Đối với việc lắp đặt mạng không dây để kết nối với
mạng nội bộ, cần thiết lập, cấu hình các thông số, đặt mật khẩu và thường xuyên
thay đổi mật khẩu nhằm bảo đảm công tác bảo mật.
3. Trang bị thiết bị chuyển mạch bảo đảm khả năng
cung cấp các chức năng quản trị nhằm tăng cường độ an toàn và bảo mật cho hệ thống
mạng.
4. Trang bị, cài đặt tường lửa bảo đảm khả năng xử
lý được số lượng kết nối đồng thời cao và chịu được thông lượng cao, hỗ trợ các
công nghệ mạng riêng ảo thông dụng và có phần cứng mã hóa tích hợp để tăng tốc
độ mã hóa dữ liệu, cung cấp đầy đủ các cơ chế bảo mật, quản lý luồng dữ liệu ra
vào và có khả năng bảo vệ hệ thống thông tin trước các loại tấn công từ chối dịch
vụ; trang bị thiết bị phát hiện hoặc phòng chống xâm nhập trái phép.
5. Bố trí phòng máy chủ độc lập, bảo đảm khô,
thoáng, nguồn điện cung cấp ổn định cao, được trang bị máy điều hòa nhiệt độ và
cho vận hành liên tục, được lắp đặt thiết bị chống sét và hệ thống phòng cháy chữa
cháy. Phòng máy chủ được giao cho cán bộ có chuyên môn về công nghệ thông tin
trực tiếp quản lý, các cán bộ không liên quan không được vào phòng máy chủ.
6. Cài đặt các phần mềm hệ điều hành, phần mềm ứng
dụng, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm chống vi-rút máy tính có bản
quyền trên các máy chủ, máy trạm, các thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong hệ
thống mạng; cài đặt các phần mềm tiện ích để đánh giá, tìm kiếm các lỗ hổng bảo
mật.
7. Tạo tài khoản và phân quyền người dùng để truy
nhập hệ thống thông tin; yêu cầu người dùng đặt mật khẩu với độ an toàn cao;
thiết lập giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống
thông tin, nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định thì hệ thống
thông tin phải tự động khóa tài khoản hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời
gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập.
8. Cấu hình hệ thống thông tin bảo đảm ghi nhận đầy
đủ các thông tin, sự kiện trong các bản ghi nhật ký hệ thống thông tin; lưu giữ
nội dung nhật ký hệ thống thông tin trong khoảng thời gian tối thiểu 1 năm để
phục vụ việc quản lý, kiểm soát hệ thống thông tin.
9. Thiết lập phương án dự phòng để bảo đảm hệ thống
thông tin hoạt động liên tục 24/24 giờ.
Điều 4. Sử dụng hệ thống thông
tin
Khi sử dụng hệ thống thông tin, các cơ quan, đơn vị
cần phải:
1. Có kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết
bị thuộc hệ thống thông tin; duy trì phù hợp, đúng cách và an toàn các thiết bị
với yêu cầu về thời gian và thông số kỹ thuật của nhà cung cấp.
2. Thực hiện quản lý chặt chẽ các tài khoản truy nhập
hệ thống thông tin; yêu cầu người dùng thường xuyên thay đổi mật khẩu; định kỳ
tổ chức kiểm tra các tài khoản truy nhập hệ thống thông tin; hủy tài khoản truy
nhập hệ thống thông tin và thu hồi các tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan tới
tài khoản bị hủy bỏ đối với cán bộ, nhân viên đã nghỉ việc hoặc chuyển công
tác; tổ chức theo dõi, kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa tới hệ
thống thông tin, bao gồm cả sự truy nhập có chức năng quản trị.
3. Thường xuyên kiểm tra, sao lưu các bản ghi nhật
ký hệ thống thông tin để lưu vết những sự kiện đã xảy ra.
4. Thường xuyên cập nhật phiên bản mới, bản vá lỗi
của các phần mềm hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu,
phần mềm chống vi-rút máy tính nhằm bảo đảm khả năng phát hiện, ngăn chặn, loại
trừ vi-rút máy tính cũng như sự xâm nhập của tin tặc vào hệ thống thông tin; thực
hiện chế độ quét vi-rút máy tính thường xuyên.
5. Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo
danh mục thư mục cho từng phòng, ban; kiểm tra, giám sát việc chia sẻ tài
nguyên, khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên trên các máy
trạm, khi sử dụng chức năng chia sẻ tài nguyên cần phải sử dụng mật khẩu để bảo
vệ và thực hiện việc thu hồi chức năng này khi đã sử dụng xong.
6. Không phát triển, kiểm thử, cài đặt các ứng dụng
thử nghiệm trên hệ thống vận hành chính thức để giảm thiểu rủi ro về an toàn
thông tin.
7. Bố trí máy vi tính riêng, không kết nối mạng nội
bộ và Internet dùng để soạn thảo văn bản, lưu giữ thông tin có nội dung mật
theo quy định; cần có các cơ chế đặc biệt nhằm bảo vệ dữ liệu, thông tin nhạy cảm
của cơ quan, đơn vị truyền tải qua mạng công cộng để bảo đảm tính toàn vẹn và
bí mật của thông tin.
8. Thực hiện định kỳ việc sao lưu dữ liệu hệ điều
hành, các phần mềm ứng dụng, phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu quan trọng
phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị bằng các phần mềm chuyên dụng, sao chép ra
các thiết bị lưu trữ ngoài, thực hiện việc đánh số, dán nhãn để tránh nhầm lẫn
và cất giữ ở nơi an toàn; đồng thời thường xuyên kiểm tra để bảo đảm tính sẵn
sàng phục hồi và toàn vẹn thông tin.
9. Tắt máy tính trạm hoặc ngưng kết nối mạng trong
trường hợp máy tính không sử dụng trong thời gian dài (quá 4 giờ làm việc) để
phòng tránh tin tặc lợi dụng chức năng điều khiển từ xa, sử dụng máy tính này tấn
công vào các hệ thống thông tin khác; quét vi-rút máy tính trước khi mở các tệp
tin kèm theo thư điện tử biết rõ người gửi, các tệp tin tải về từ Internet, các
tệp tin trong các thiết bị lưu trữ ngoài và không được mở các tệp tin kèm theo
thư điện tử có nguồn gốc không rõ ràng để phòng ngừa vi-rút máy tính xâm nhập
vào máy tính; đặt mật khẩu truy nhập vào máy tính, đồng thời thiết lập chế độ bảo
vệ màn hình có sử dụng mật khẩu bảo vệ sau một khoảng thời gian nhất định không
sử dụng máy tính.
10. Thường xuyên theo dõi hoạt động của hệ thống
thông tin. Khi phát hiện sự cố như máy chủ bị tấn công, cần thông báo ngay cho
Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ khắc phục sự cố.
Điều 5. Nâng cấp hệ thống thông
tin
Khi nâng cấp hệ thống thông tin, các cơ quan, đơn vị
cần phải:
1. Rà soát, đánh giá hệ thống hiện có để lựa chọn
phương án tối ưu trên cơ sở sử dụng hạ tầng, các cơ sở dữ liệu, các giải pháp bảo
mật,... hiện có.
2. Sau khi nâng cấp hệ thống, cần bổ sung các biện
pháp kỹ thuật để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Xây dựng quy chế nội bộ bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin của cơ quan, đơn vị trên cơ sở nội dung quy định tại Điều 3, Điều 4
và Điều 5 Quy chế này, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của từng bộ phận,
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Lập dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm
cho các hoạt động liên quan đến việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của cơ
quan, đơn vị.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh để phổ biến các kiến thức cơ bản về máy tính, mạng máy tính, an toàn,
an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trước khi truy nhập và sử dụng
hệ thống thông tin; bố trí cán bộ có chuyên môn hoặc có am hiểu và được đào tạo
sâu về công nghệ thông tin bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trước khi tiến
hành các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin; tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được học tập, tiếp thu công nghệ, kiến
thức về an toàn, an ninh thông tin, đặc biệt là cán bộ phụ trách về công nghệ
thông tin.
4. Phối hợp chặt chẽ với Công an trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh thông tin. Tạo
điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm
tra về an toàn, an ninh thông tin, điều tra nguyên nhân gây ra sự cố và khắc phục
sự cố.
5. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình an toàn, an
ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 25 tháng 12 để tổng hợp chung
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể: về quy trình, chính sách chung; thẩm định đầu
tư thiết bị phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng truyền thông; đào tạo về an toàn
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các hội thảo chuyên ngành về
ứng cứu sự cố máy tính, đảm bảo an toàn hệ thống thông tin; tổ chức bảo đảm an
toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh phục vụ sự lãnh đạo,
điều hành của lãnh đạo tỉnh được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Báo Hải
Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan báo chí khác đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết và hướng
dẫn các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ gây mất
an toàn thông tin.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xử lý, ứng cứu các sự cố máy tính trong các cơ quan, đơn vị.
5. Lập dự toán kinh phí chi thường xuyên bảo đảm
cho các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính của hệ thống thông tin chung toàn tỉnh
(như Trung tâm tích hợp dữ liệu, hệ thống giao ban trực tuyến, Cổng thông tin
điện tử, hệ thống thư điện tử, hạ tầng truyền dẫn,…).
6. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành
liên quan tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu,
hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin và xử phạt theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm
an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an ninh thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thường xuyên thông báo cho các cơ quan, đơn vị về
phương thức, thủ đoạn mới của các loại tội phạm xâm phạm an ninh thông tin để
có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
ngành liên quan tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện có
dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin.
4. Điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm an ninh
thông tin theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.