QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
ĐẢM BẢO AN TOÀN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG, TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
29/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về việc phối hợp công tác phòng, chống vi phạm pháp luật đảm bảo an
toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông,
truyền dẫn phát sóng và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này
quy định việc phối hợp giữa: Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Cục Hải
quan; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn phát
sóng và Công nghệ thông tin.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp giữa cơ quan, đơn
vị chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và chỉ
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành có liên quan; đảm bảo kịp thời,
hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính,
Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng Công nghệ thông tin và các quy định khác có
liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao các đơn vị phối hợp có trách nhiệm theo dõi, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến vụ vi phạm; vụ việc vi phạm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì, làm đầu mối trong việc phối hợp xử lý.
3. Trường hợp cần sự chỉ đạo, hướng
dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc ngoài địa phương thì
đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất phương án xử lý, báo
cáo ủy ban nhân dân tỉnh để UBND tỉnh có ý kiến với các tổ chức đó; các đơn vị
khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp khi được đề nghị.
4. Việc cung cấp thông tin về hành
vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu nghi vấn về vi phạm pháp luật phải được thực
hiện nhanh chóng, chính xác kịp thời, đảm bảo bí mật và thông tin phải được
cung cấp bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp thì Thủ trưởng các đơn vị cung cấp
thông tin trực tiếp hoặc qua điện thoại và chịu trách nhiệm về thông tin mình
cung cấp.
5. Trong trường hợp các ngành chức
năng không thống nhất ý kiến trong việc xác định mức độ vi phạm, phương pháp xử
lý thì đơn vị chủ trì báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp trên để xem xét, chỉ đạo.
6. Việc phối hợp phòng, chống vi
phạm pháp luật trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và
Công nghệ thông tin không được cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và không được làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên
quan.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phổ biến, tuyên truyền nội dung
của Quy chế này và các chính sách, pháp luật về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Trong hoạt động điều tra: Xác
minh hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm.
4. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc
phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin.
5. Cưỡng chế việc chấp hành Quyết
định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Định kỳ giao ban để trao đổi
thông tin; tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp hạn chế
các hành vi vi phạm.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi và phối hợp tìm kiếm
thông tin, cung cấp thông tin các vụ trộm cắp cước viễn thông, phá hoại mạng
Bưu chính, Viễn thông; kinh doanh trái phép các dịch vụ viễn thông, thiết bị viễn
thông; vận chuyển, mua bán hàng lậu, hàng nhập lậu; hàng cấm qua mạng bưu chính,
mạng chuyển phát và các vi phạm khác liên quan đến hoạt động Bưu chính, Viễn
thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin quy định tại Quy chế này bằng
văn bản, trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu
liên quan đến vụ vi phạm.
2. Tổ chức họp giữa các đơn vị có
liên quan bàn về hành vi vi phạm, mức độ, hình thức, phương thức, thủ đoạn mà đối
tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm và hình thức xử lý.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo để
giới thiệu các sản phẩm công nghệ thông tin mới giúp phát hiện, phòng ngừa và
ngăn chặn vi phạm pháp luật trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn,
phát sóng và Công nghệ thông tin.
4. Cung cấp, trao đổi thông tin về
các hình thức, phương thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng thực hiện hành vi vi
phạm để ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
5. Thành lập các đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo kế hoạch hoặc đột xuất
khi phát hiện vi phạm hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 5. Trách
nhiệm chung
1. Các cơ quan trong quá trình thực
hiện và xử lý vi phạm cần có sự phối hợp thì có văn bản đề nghị và chủ trì, xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp các thông tin liên
quan đến vụ vi phạm phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
giao cho phòng nghiệp vụ theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc
tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan đến vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công
nghệ thông tin. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông
tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ
quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Các cơ quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, các quy định về
cơ chế phối hợp công tác phòng, chống vi phạm pháp luật đảm bảo cơ sở hạ tầng
và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn phát
sóng và Công nghệ thông tin tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn biết để thực hiện.
Điều 6. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin
về các dấu hiệu nghi vấn xâm hại cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông;
mua bán, vận chuyển hàng lậu, hàng nhập lậu; hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng
chuyển phát; trộm cắp cước viễn thông, kinh doanh trái phép các thiết bị viễn
thông và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp,
xử lý.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình xây dựng kế hoạch, nội
dung tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực
Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin tới các tổ
chức, các đơn vị và đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Chủ trì hoặc phối hợp tham gia
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt
động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin thuộc
thẩm quyền. Lập và chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện có dấu hiệu tội phạm
sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phối hợp tổ chức họp, hội
nghị, hội thảo về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật đảm bảo an toàn cơ sở
hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn,
phát sóng và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Tiếp nhận và thực hiện giám định
theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng; thực hiện dịch vụ giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh
nghiệp Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, các tổ chức tham gia hoạt động
truyền dẫn, phát sóng thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về an toàn
mạng lưới, an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn
phát sóng và Công nghệ thông tin.
7. Phối hợp với Công an tỉnh trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến việc lợi dụng
mạng và dịch vụ viễn thông, hệ thống truyền dẫn, phát sóng để xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục dân tộc
Việt Nam.
8. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với: Hệ thống thông
tin số do tổ chức, cá nhân đó khai thác, sử dụng; Thông tin số do tổ chức, cá
nhân đó thu thập, duy trì.
Điều 7. Công
an tỉnh
1. Chủ trì công tác điều tra, xác
minh và xử lý đối tượng xâm hại hạ tầng mạng lưới Bưu chính, Viễn thông; trộm cắp
cước viễn thông; kinh doanh trái phép các thiết bị viễn thông; gửi, vận chuyển
hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong trường hợp có
thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với các vụ việc khác do
Công an tỉnh phát hiện:
a) Trường hợp có sự phối hợp thì kịp
thời thông báo bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền thông hoặc đơn vị liên
quan, đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc theo
đề nghị của đơn vị phối hợp.
b) Trường hợp thông tin, tài liệu
đang trong thời gian điều tra, xác minh cần giữ bí mật, không cung cấp được bằng
văn bản thì phải có văn bản trả lời hoặc trao đổi trực tiếp và nêu rõ lý do
không cung cấp thông tin, tài liệu đó.
c) Cung cấp thông tin về âm mưu,
phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng có hành vi phạm tội về Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin cho các ngành, các tổ chức liên quan để
phục vụ công tác đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm.
3. Tổ chức lực lượng tiến hành các
biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn và phối hợp với các đơn vị chức năng
liên quan, điều tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi
phạm tội của các đối tượng để xử lý theo luật định.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng
bảo vệ của các tổ chức và cá nhân khai thác, quản lý cơ sở hạ tầng Bưu chính,
Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin trên cơ sở hợp đồng giữa
hai bên.
Điều 8. Cục Hải
quan
1. Chủ trì, phối hợp trong công
tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi mua bán, vận chuyển hàng lậu,
hàng cấm; vận chuyển trái phép hàng hóa (bưu phẩm, bưu kiện)
qua biên giới; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan Hải quan.
2. Cung cấp, trao đổi thông tin với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan về các đối
tượng có dấu hiệu vi phạm và kết quả bắt giữ, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
3. Thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa thuộc lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin qua biên
giới trong phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 9. Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông
tin và Truyền thông trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý việc mua bán hàng lậu,
hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát, việc kinh doanh trái phép các thiết bị viễn thông.
2. Cung cấp thông tin cho Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp xử lý đối với
tổ chức, cá nhân mà trong quá trình theo dõi, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
3. Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường
kịp thời thông báo và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vụ việc gửi,
vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, kinh doanh
trái phép các thiết bị viễn thông theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin
1. Khi phát hiện dấu hiện nghi vấn
tới việc xâm hại hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông; trộm cắp cước viễn
thông; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các thiết bị viễn
thông; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát,
các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn
thông, Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan có thẩm quyền liên quan.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ kịp thời phát hiện hành vi vi phạm đồng thời làm giảm thiệt hại do
hành vi vi phạm gây ra.
3. Thực hiện cung cấp, tạm ngừng,
đình chỉ cung cấp các dịch vụ khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành cấp trên thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an.
4. Kịp thời cung cấp số liệu, tài
liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám
định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu, tài liệu đã
cung cấp.
Điều 11. Các
đơn vị có liên quan
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai
thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh đồng thời
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng lưới
bưu chính, viễn thông.
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet của học sinh và cán bộ, giáo
viên.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Lào Cai phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch, nội
dung tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung của Quy chế này và các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công
nghệ thông tin tới toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan và các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố:
a) Chỉ đạo việc triển khai nội
dung Quy chế này đến nhân dân trên địa bàn huyện và thành phố mình.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của
huyện, thành phố (Công an, Bưu điện huyện, thành phố; Trang tâm viễn thông;
Phòng Văn hóa và Thông tin; Đài Truyền thanh - Truyền
hình; Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch...) và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy chế
này và các quy định khác có liên quan; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử
lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
c) Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra và
xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông,
truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các tổ chức, cá nhân khi phát
hiện hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động Bưu
chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin có trách nhiệm
thông báo cho Ủy ban nhân dân, Công an xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền gần nhất biết để kịp thời có biện pháp
ngăn chặn, xử lý.
2. Khi thông báo hành vi vi phạm
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền
dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin, các tổ chức, cá nhân phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung mình thông báo.
3. Việc xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công
nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế
độ báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 06 tháng/01 lần
tổ chức họp giao ban, đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm và
các thông tin có liên quan đến cơ chế phối hợp theo quy chế này; tổng hợp báo
cáo, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật đảm bảo cơ sở hạ tầng và an ninh thông
tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công thương, Công an tỉnh, Cục
Hải quan, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06
tháng/01 lần hoặc báo cáo đột xuất khi có vụ việc phát sinh hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả công tác phòng, chống vi phạm
pháp luật đảm bảo cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính,
Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin của đơn vị mình về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Việc cấp phát và sử dụng kinh
phí đảm bảo cho công tác phối hợp phòng, chống vi phạm pháp luật đảm bảo an
toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông,
truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc
thì lập dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được tỉnh giao cho hàng
năm hoặc được trích từ các nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành và trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Cục
Hải quan; Sở Công thương; Đài Phát thanh - Truyền hình; Sở Giáo dục và Đào tạo;
UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông, truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện và
xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, đơn vị cần kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.