ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1427/TTr-STTTT ngày 13 tháng 11 năm 2018
kèm theo Báo cáo thẩm định số 317/BC-STP ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng của Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo ƯDCNTT của tỉnh;
- Các Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên TMTH;
- Lưu: VT, HCTC, KSTTHC, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU
HÀNH LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 của UBND tỉnh
Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên thông
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm QLVBĐH liên
thông).
2. Quy chế này được áp dụng cho các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn
vị) có sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông do UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo cơ
quan chuyên ngành (là Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thái Nguyên) quản lý;
khuyến khích các cơ quan khác và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên áp dụng Quy chế này trong việc gửi, nhận văn bản điện tử.
Điều 2. Hệ thống
phần mềm QLVBĐH liên thông tỉnh Thái Nguyên
Hệ thống phần mềm QLVBĐH liên thông tỉnh
Thái Nguyên là một thành phần trong hệ thống công nghệ thông tin tỉnh Thái
Nguyên, phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi thông tin,
chia sẻ dữ liệu trong nội bộ và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh với
những chức năng cơ bản sau: Quản lý văn bản đi, văn bản đến, chuyển và nhận văn
bản qua mạng máy tính; xử lý văn bản, giải quyết công việc, lập hồ sơ công việc
trên phần mềm; quản lý lịch công tác; quản lý tài liệu; chia sẻ tài liệu và báo
cáo thống kê, hội thoại và các chức năng khác của hệ thống QLVBĐH liên thông tỉnh
Thái Nguyên.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân truy cập
hệ thống QLVBĐH liên thông theo địa chỉ tên miền, tài khoản do Sở Thông tin và
Truyền thông cấp.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, vận hành và sử dụng
1. Việc sử dụng hệ thống phải chấp
hành đầy đủ các quy định về an toàn an ninh thông tin, phòng chống Virus xâm nhập
vào hệ thống.
2. Các dữ liệu, thông tin truyền tải
trên hệ thống QLVBĐH liên thông được định kỳ sao chép, lưu trữ theo các quy định
hiện hành.
3. Kiểm soát chặt chẽ việc cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) tham gia sử dụng; các tài khoản truy nhập hệ thống
và cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ của hệ thống và máy trạm của các cơ
quan, tổ chức tham gia sử dụng hệ thống nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin.
4. Thông tin trong hệ thống phải được
thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định
về công tác bảo mật, an toàn an ninh thông tin. Nghiêm cấm các hành vi: Cản trở
hoặc ngăn chặn trái phép quá trình trao đổi văn bản điện tử; thay đổi, hủy, sao
chép, tiết lộ, di chuyển trái phép, lưu trữ trái phép một phần hoặc toàn bộ các
thông tin dữ liệu của hệ thống.
5. Thực hiện việc ký số theo quy định
trên các văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (trừ các văn bản thuộc loại mật,
tối mật, tuyệt mật, đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo) để cập nhật, lưu trữ
vào hệ thống QLVBĐH liên thông.
6. Văn bản do cơ quan, đơn vị phát
hành khi cập nhật vào hệ thống QLVBĐH liên thông, bên cạnh các tệp dữ liệu đã
được số hóa bằng phương pháp quét văn bản (scan) phải cập nhật kèm theo cả tệp
dữ liệu gốc của văn bản được tạo ra đối với các văn bản quan trọng như văn bản
quy phạm pháp luật, các Đề án, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh để thuận tiện trong
quá trình khai thác, sử dụng.
7. Khi nhận được văn bản điện tử từ
các nguồn khác như thư điện tử, phần mềm QLVBĐH khác, đường bưu điện..., bộ phận
văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật vào hệ thống QLVBĐH liên thông, đề
xuất ý kiến xử lý văn bản và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức.
8. Sử dụng bộ mã tiếng Việt Unicode
chuẩn TCVN 6909: 2001 để trao đổi thông tin trong hệ thống QLVBĐH liên thông.
Điều 4. Cập nhật,
luân chuyển thông tin trong hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan, tổ chức được cấp tài khoản để truy cập hệ thống QLVBĐH liên thông
có trách nhiệm xử lý văn bản và cập nhật những thông tin theo nhiệm vụ được
phân công (phân quyền sử dụng hệ thống), tuân thủ tài liệu hướng dẫn về quy
trình vận hành, sử dụng hệ thống.
2. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ
thuật dẫn tới việc hệ thống QLVBĐH liên thông ngừng hoạt động hoặc không đảm bảo
tính an toàn của văn bản điện tử, thì cán bộ văn thư có trách nhiệm cập nhật
thông tin tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện khác (ghi nhận bằng
giấy tờ hoặc trên tệp văn bản,...), thông báo ngay cho quản trị hệ thống tại cơ
quan, tổ chức đơn vị công tác của mình để tiến hành khắc phục sự cố sớm nhất và
cập nhật các thông tin đã xử lý vào hệ thống ngay sau khi sự cố kỹ thuật được
khắc phục.
3. Nghiêm túc tuân thủ quy trình và
hướng dẫn sử dụng hệ thống, cập nhật đầy đủ các nội dung vào hệ thống theo quy
định.
Điều 5. Sử dụng
chữ ký số trên hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Hệ thống QLVBĐH liên thông được
tích hợp chữ ký số để xác thực tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận
và xử lý đúng quy trình, đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và
xác thực của dữ liệu.
2. Chữ ký số sử dụng trong hệ thống
QLVBĐH liên thông do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức triển khai sử dụng
chữ ký số. Cơ quan được cấp chữ ký số có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo hướng
dẫn bảo đảm kịp thời, đúng quy định, hiệu quả.
3. Văn bản do các cơ quan, tổ chức
phát hành được trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông phải đảm bảo tích hợp
chữ ký số theo đúng các quy định tại Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và các văn
bản pháp quy có liên quan nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, tin cậy, xác thực
của dữ liệu.
Điều 6. Các văn bản
trao đổi trong hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Văn bản điện tử đã ký số theo quy
định của pháp luật được gửi nhận qua hệ thống QLVBĐH liên thông có giá trị pháp
lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy (trừ trường
hợp theo quy định phải gửi đồng thời bản giấy và bản điện tử hoặc các trường hợp
khác do người có thẩm quyền của đơn vị phát hành văn bản quyết định).
2. Tất cả các văn bản điện tử thuộc
thẩm quyền ban hành và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
được gửi nhận qua hệ thống QLVBĐH liên thông, trừ trường hợp bên gửi hoặc bên
nhận chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông
tin, giải pháp kết nối, liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử và các văn bản
thuộc loại mật, tối mật, tuyệt mật, đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc
các văn bản đặc biệt khác.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG
Điều 7. Quy định
đối với văn thư các cơ quan, tổ chức
1. Cập nhật văn bản đến
Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông để
tiếp nhận, kiểm tra tính xác thực về nguồn gốc nơi gửi và sự toàn vẹn của văn bản,
số hóa, đăng ký văn bản đến trong hệ thống QLVBĐH liên thông, khai báo các
thông số văn bản đến nhận được từ các nguồn; Văn bản giấy (nhận qua đường bưu
điện hoặc nhận trực tiếp), văn bản điện tử được gửi liên thông qua hệ thống
QLVBĐH liên thông, văn bản nhận được qua các nguồn khác. Sau đó, chuyển cho người
có trách nhiệm cho ý kiến phân phối văn bản đến.
2. Phát hành văn bản đi
a) Nhận văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử từ CBCCVC chuyên môn đã được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ký ban hành (ký số đối
với văn bản điện tử).
b) Đăng ký và làm thủ tục phát hành
văn bản đi bao gồm các công việc:
- Đóng dấu văn bản (dấu cơ quan hoặc
ký số của cơ quan, tổ chức đối với văn bản điện tử, dấu khẩn, dấu mật và các dấu
khác).
- Đăng ký văn bản đi trong hệ thống
QLVBĐH liên thông; Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông để số hóa (nếu cần thiết),
khai báo các thông số văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; thực hiện phát hành
song song cùng văn bản giấy đối với các trường hợp khác theo quy định.
- Ký số trên văn bản đi.
- Làm thủ tục chuyển phát hành văn bản
đi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
- Lưu trữ văn bản đi.
c) Bản giấy phát hành song song cùng
văn bản điện tử gửi đi (đối với trường hợp quy định bắt buộc), văn thư cơ quan,
tổ chức phải lưu lại ít nhất 02 bản; bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, bản chính
lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc.
Điều 8. Quy định
đối với các CBCCVC khi xử lý văn bản
1. Văn bản đến: CBCCVC thực hiện tiếp
nhận văn bản trên hệ thống QLVBĐH liên thông. Trong quá trình xử lý phải cập nhật
các thông tin, tiến độ xử lý hồ sơ công việc do mình thụ lý vào hệ thống QLVBĐH
liên thông để hồ sơ được quản lý đầy đủ trong cơ sở dữ liệu.
2. Văn bản đi: CBCCVC thực hiện quy
trình phê duyệt văn bản đi trên hệ thống QLVBĐH liên thông, tiến hành cập nhật
văn bản điện tử lên hệ thống, theo dõi tiến trình xử lý văn bản đi trên hệ thống
nhằm đảm bảo tính chính xác, tiến độ thực hiện công việc trên hệ thống.
3. Trong quá trình xử lý văn bản: Nếu
các chỉ đạo, thông tin phát sinh hoặc có nhiều văn bản khác liên quan đến văn bản
đang xử lý, người xử lý phải cập nhật, kết nối vào hồ sơ xử lý của văn bản để
lưu hồ sơ công việc điện tử trên hệ thống.
Điều 9. Quy định
đối với lãnh đạo cơ quan, đơn vị; lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực thuộc
1. Lãnh đạo cơ quan, tổ chức và Trưởng
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải thường xuyên theo dõi hệ thống QLVBĐH
liên thông để nhận biết thông tin về tiến độ xử lý văn bản, kịp thời đôn đốc xử
lý, không để tồn đọng quá thời gian xử lý theo quy định.
2. Lãnh đạo cơ quan, tổ chức sử dụng
hệ thống QLVBĐH liên thông để chuyển văn bản đến các cá nhân hay phòng, ban,
đơn vị trực thuộc xử lý; thực hiện quy trình phát hành văn bản đi trên hệ thống
QLVBĐH liên thông theo quy định tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Trường hợp phát hiện văn bản, hồ
sơ xử lý quá hạn, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các
bộ phận liên quan xử lý, khắc phục.
4. Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc thường xuyên giao việc và đôn đốc nhắc nhở cán bộ thuộc quyền quản lý thực
hiện xử lý văn bản đúng tiến độ, cập nhật hồ sơ công việc đúng quy định trong hệ
thống QLVBĐH liên thông.
5. Nếu Trưởng các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc trực tiếp xử lý văn bản đến, soạn thảo văn bản đi thì phải thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Tổ chức,
vận hành hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Hệ thống QLVBĐH liên thông được
thiết lập và vận hành trên hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bao gồm: Mạng cục
bộ của các cơ quan, tổ chức, mạng Internet; được quản trị vừa phân tán tại các
cơ quan, tổ chức sử dụng hệ thống vừa tập trung tại Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông của Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý sao lưu dữ liệu,
quản lý liên thông văn bản điện tử.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) là đơn vị đầu mối quản lý, quản
trị kỹ thuật, quản trị cơ sở dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật hệ thống QLVBĐH liên
thông của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức thực hiện quản
trị hệ thống QLVBĐH liên thông được cài đặt trên máy chủ của cơ quan, tổ chức
mình; quản lý và bảo vệ an toàn hệ thống mạng máy tính và các kết nối Internet
để kết nối với hệ thống tập trung của tỉnh (Trục liên thông văn bản điện tử của
tỉnh); cử 01 nhân sự có chuyên môn làm đầu mối để liên hệ và phối hợp xử lý sự
cố (nếu có) với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông trong quá trình khai thác, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên
thông.
Điều 11. Kinh
phí duy trì hoạt động của hệ thống QLVBĐH liên thông
Căn cứ vào yêu cầu thực tế trong quá
trình quản trị và vận hành hệ thống, Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định nguồn kinh phí phục vụ việc nâng
cấp, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị phần cứng, phần mềm và các hoạt động
khác của hệ thống QLVBĐH liên thông trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM SỬ DỤNG
HỆ THỐNG QLVBĐH LIÊN THÔNG
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông
để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hằng ngày của cơ quan, tổ chức.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung, độ
chính xác và bảo mật các thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
3. Tự trang bị hệ thống máy tính, mạng
cục bộ, đường truyền Internet đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; chịu
trách nhiệm xử lý các sự cố về máy tính, mạng máy tính của cơ quan, tổ chức.
4. Tổ chức việc quản lý và sử dụng chứng
thực chữ ký số của cơ quan, tổ chức như quản lý và sử dụng con dấu; ban hành
quy chế sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông trong nội bộ cơ quan, tổ chức và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông trong hệ thống chung của
tỉnh. Thường xuyên tham gia sử dụng và đôn đốc nhắc nhở CBCCVC thực hiện đúng
Quy chế này cùng các quy định khác có liên quan.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Vận hành Trục liên thông văn bản
điện tử của tỉnh và kết nối với Trục liên thông văn bản điện tử của Văn phòng
Chính phủ theo quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hằng năm cho việc nâng cấp, bảo dưỡng, phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống
để luôn đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin của hệ thống QLVBĐH liên thông.
3. Đảm bảo duy trì, vận hành ổn định
của hệ thống, kịp thời khắc phục sự cố hoặc nâng cấp lên các phiên bản mới đảm
bảo thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành trên phần mềm. Định kỳ sao
lưu dữ liệu, lưu trữ thông tin điện tử của hệ thống để đảm bảo an toàn, an ninh
mạng, bảo mật thông tin của hệ thống theo các quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc kết hợp hệ thống
QLVBĐH với việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng hành chính theo tiêu chuẩn
Việt Nam (ISO 9001: 2015).
5. Lập đường dây nóng hỗ trợ kỹ thuật
cho người sử dụng; thường trực tiếp nhận những đề xuất, góp ý trong quá trình vận
hành, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông.
Điều 14. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức
1. Tự quản lý tài khoản, bảo vệ mật
khẩu sử dụng của cá nhân; không truy nhập vào tài khoản của người khác và không
để người khác sử dụng địa chỉ, tài khoản của mình trên hệ thống QLVBĐH liên
thông. Trường hợp mất mật khẩu phải kịp thời báo quản trị hệ thống tại cơ quan,
tổ chức mình đề nghị cấp lại.
2. Thường xuyên thực hiện tiếp nhận,
báo cáo công việc và trao đổi thông tin trên hệ thống QLVBĐH liên thông để nắm
bắt nội dung, xử lý công việc nhanh nhất, hiệu quả nhất và trả lời kịp thời.
3. Chịu trách nhiệm về các nội dung
văn bản, thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
4. Chấp hành nghiêm túc sự phân công
nhiệm vụ của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức và Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc để kịp thời xử lý văn bản, thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên
thông.
5. Quản lý và lưu trữ tài liệu theo
đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản quy định khác có liên quan.
6. Khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng
hệ thống QLVBĐH liên thông, phải thông báo ngay cho quản trị hệ thống tại cơ
quan, đơn vị hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời có biện pháp giải
quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện Quy chế
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử của tỉnh định kỳ hằng năm kiểm tra việc quản lý, sử dụng, vận hành hệ
thống QLVBĐH liên thông. Đưa việc sử dụng hệ thống vào tiêu chí xếp hạng ứng dụng
công nghệ thông tin hằng năm của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn
sử dụng phần mềm hệ thống QLVBĐH liên thông trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác văn thư, lưu trữ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện Quy chế này. Định
kỳ hằng năm hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra việc sử dụng hệ thống QLVBĐH liên
thông, báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông
trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 16. Công
tác khen thưởng
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này của các cơ
quan, đơn vị trong việc xem xét thi đua, khen thưởng chuyên môn hàng năm.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm, kỷ luật trong
quá trình thực hiện Quy chế theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã quán triệt và tổ chức thực
hiện Quy chế này. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh về hiệu quả
sử dụng của hệ thống QLVBĐH liên thông của cơ quan, tổ chức trong báo cáo chung
về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan đơn vị mình theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh./.