BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
2729/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị
định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua Khen
thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho
Quy chế nội bộ về công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số
2293/QĐ-BKHCN ngày 24/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Quy chế
xếp loại danh hiệu thi đua cho cán bộ, công chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành kèm theo Quyết định số 1188/QĐ-BKHCN ngày 23/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 3.
Các Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
– Tài chính, Chánh Văn phòng, ủy viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b /c)
- Như điều 3;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, (TĐKT).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
|
QUY CHẾ
THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2729 /QĐ-BKHCN ngày 19/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu, ý nghĩa của việc thi đua khen thưởng
Việc thi đua khen thưởng nhằm động
viên, khích lệ và tôn vinh các tập thể, cá nhân thuộc Bộ có thành tích xuất sắc,
lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước đề ra trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Điều 2.
Nguyên tắc thi đua khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a. Tự nguyện, tự giác, công
khai;
b. Đoàn kết, hợp tác đạt hiệu quả
công việc.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a. Việc khen thưởng phải đảm bảo
nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng
hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; không gò ép đạt số lượng, xem nhẹ
chất lượng theo tiêu chuẩn.
b. Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
c. Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
d. Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Tất cả các cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm trở lên làm việc tại các đơn vị trực
thuộc Bộ (được gọi tắt là cá nhân); tập thể các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 của Điều này được chia thành 04 nhóm sau:
a. Cá nhân làm công tác quản lý
Nhà nước.
b. Cá nhân làm công tác sự nghiệp,
gồm:
- Cá nhân làm công tác nghiên cứu
-triển khai;
- Cá nhân thuộc các đơn vị báo
chí;
- Cá nhân làm công tác sự nghiệp
phục vụ quản lý Nhà nước;
- Cá nhân làm công tác đào tạo.
c. Cá nhân công tác tại các
doanh nghiệp.c
d. Cá nhân làm công tác phục vụ (tạp
vụ, lái xe, y tế, bảo vệ ….)
3. Đối với cán bộ lãnh đạo của Bộ
(từ Vụ trưởng và cấp tương đương trở lên), việc bình xét các danh hiệu thi đua
do Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ xem xét và bỏ phiếu dựa trên đề nghị của đơn
vị cơ sở; không tính vào tỷ lệ của các đơn vị cơ sở.
4. Các trường hợp cá nhân có
thành tích xuất sắc trong những nhiệm vụ đột xuất thì được xét khen thưởng
riêng.
Chương II.
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 4. Tiêu
chuẩn khen thưởng
Đối với cá nhân việc bình xét các
danh hiệu thi đua được dựa trên cơ sở chấm điểm theo tiêu chuẩn và thang điểm
phù hợp với đặc thù của công tác.
1. Lao động tiên tiến
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao (bảo đảm đúng kế hoạch);
b. Bảo đảm và sử dụng có hiệu quả
thời gian lao động theo quy định;
c. Chấp hành tốt nội quy, quy định
của cơ quan và chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh
thần tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức, lối
sống lành mạnh; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
d. Tích cực học tập chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức
mà mình đang đảm nhiệm.
Người đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao, được chọn
trong số những người hoàn thành nhiệm vụ.
Đối với những trường hợp vi phạm
một trong những điểm sau thì không được xem xét khen thưởng:
- Nghỉ có lý do quá 40 ngày cộng
dồn trong năm;
- Có sai phạm nhưng chưa tới mức
bị kỷ luật;
- Không hoàn thành nhiệm vụ được
giao (về chất lượng, tiến độ)
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” mỗi
năm được xét khen thưởng một lần do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định .
2. Chiến sỹ thi đua cơ sở
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao; đạt chất lượng hiệu quả công tác cao; tích cực phát huy sáng kiến, cải
tiến phương pháp làm việc và áp dụng khoa học, kỹ thuật mới;
b. Là người tiêu biểu xuất sắc
trong số những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị;
c. Gương mẫu chấp hành nội quy,
quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; có tinh thần tự lực tự cường; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức lối sống lành mạnh và tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
d. Tích cực học tập đảm bảo tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức mà mình đang đảm nhiệm (trình độ chính trị, quản
lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ).
Việc phát huy sáng kiến, cải tiến
phương pháp làm việc và áp dụng khoa học kỹ thuật mới được thể hiện dưới các
hình thức sau đây:
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác
(được Thủ trưởng đơn vị công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận)
- Có sáng kiến tổ chức và thực
hiện để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng điểm của Bộ.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
mỗi năm được xét khen thưởng một lần, do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định
(riêng đối với các cá nhân thuộc các đơn vị quản lý nhà nước tại cơ quan Bộ do
Bộ trưởng quyết định). Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không vượt quá
15% tổng số cán bộ công chức của đơn vị (đối với những đơn vị có ít hơn 6 người
thì vẫn được bầu 1 người).
3. Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
Bộ” được xét tặng cho các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
Bộ” mỗi năm được xét khen thưởng một lần, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định đối với các cá nhân trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ.
4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Cá nhân được khen thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải đạt tiêu chuẩn sau đây:
Là người có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ.
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc được xét tặng hàng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cán bộ
công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (theo đề
nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ).
5. Tập thể Lao động tiên tiến
Danh hiệu tập thể “Lao động tiên
tiến” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể
hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b. Tham gia 100% các phong trào
thi đua do Bộ phát động;
c. Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tập thể “Lao động tiên tiến” mỗi
năm được xét khen thưởng một lần do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định.
6. Tập thể lao động xuất sắc
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được xét tặng cho tập thể thể tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số
các tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ kế hoạch, đạt chất lượng cao);
b. Tham gia 100% các phong trào
thi đua do Bộ phát động (ủng hộ người nghèo, đồng bào bão lụt, thi tìm hiểu về
Đảng, Đoàn...);
c. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định.
7. Cờ thi đua của Bộ Khoa học
và Công nghệ
Cờ thi đua của Bộ Khoa học và
Công nghệ được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Có nhân tố mới, mô hình mới để
các đơn vị khác học tập.
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn khác.
Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công
nghệ mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định.
8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ được xét tặng cho các cá nhân, tập thể lập được thành tích thường
xuyên hoặc đột xuất
a. Đối với cá nhân:
Tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao (đúng kế hoạch, đạt chất lượng, được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao) hoặc lập
thành tích xuất sắc;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nội qui của cơ quan;
- Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
b. Đối với tập thể:
Tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho
các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao (đúng kế hoạch và đạt chất lượng được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao);
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất
các cơ chế chính sách và biện pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển khoa học
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Tham mưu đề xuất các biện pháp
lớn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Bộ /ngành, thiết thực
đóng góp cho phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của Bộ /ngành;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”
9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
khoa học và công nghệ”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
khoa học và công nghệ” được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn của Bộ về
công tác thi đua khen thưởng trong ngành khoa học và công nghệ.
10. Khen thưởng cấp Nhà nước
Được thực hiện theo các quy định
trong Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương
III.
TRÌNH TỰ, PHƯƠNG THỨC VÀ
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 5.
Trình tự, phương thức đề nghị xét khen thưởng
1.Trình tự và cách chấm điểm
cho các danh hiệu thi đua:
a. Căn cứ vào tiêu chuẩn khen
thưởng đối với các danh hiệu thi đua và đối tượng thuộc các lĩnh vực hoạt động
tương ứng quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này, mỗi cá nhân tự chấm điểm
thi đua cho bản thân theo các thang điểm cụ thể quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo quy chế này.
b. Dựa trên kết quả chấm điểm của
mỗi cá nhân, tập thể lãnh đạo đơn vị (gồm đại diện Chính quyền, Công đoàn, Đảng,
Đoàn Thanh niên) cùng xem xét, bàn bạc và thống nhất mức điểm chấm cho từng
trường hợp, điểm của tập thể lãnh đạo là điểm để đề nghị xét khen thưởng cho cá
nhân.
2. Mức điểm được xét các danh
hiệu thi đua
TT
|
Danh hiệu thi đua
|
Mức điểm tối thiểu phải đạt
|
Ghi chú
|
1
|
Chiến sỹ thi đua
cấp Bộ
|
90
|
Phải có hai năm
trước liền kề đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở mới được xét
|
2
|
Chiến sỹ thi đua
cơ sở
|
80
|
|
3
|
Lao động tiên tiến
|
70
|
|
- Các cá nhân phải
đạt được mức điểm tối thiểu theo quy định trên đây mới được xét các danh hiệu thi
đua tương ứng.
3. Đối với hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị cơ sở (Đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, gồm: Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo Lường Chất lượng; Cục Sở hữu trí tuệ; Cục Kiểm soát và An
toàn bức xạ, hạt nhân; Ban quản lý khu công nghệ cao Hoà Lạc; Viện Chiến lược
và Chính sách Khoa học và Công nghệ; Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam; Viện ứng
dụng công nghệ; Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia; Trường Nghiệp
vụ quản lý Khoa học và Công nghệ; Trung tâm Tin học; Báo Khoa học và Phát triển;
Tạp chí hoạt động Khoa học; Tạp chí Tia sáng; Trung tâm Hỗ trợ đánh giá; Trung
tâm phát triển vùng; Văn phòng phối hợp phát triển Môi trường khoa học và công
nghệ; các Doanh nghiệp)
Theo đề nghị của Hội
đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định khen
thưởng các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, tập thể
“Lao động tiên tiến”, đối với các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị.
4. Đối với các
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Theo đề nghị của Hội
đồng Thi đua khen thưởng đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ sẽ trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định khen thưởng:
- Cờ thi đua của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
- Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp Bộ”.
- “Tập thể lao động
xuất sắc” (các đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng).
- “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”, đối với các đơn vị quản lý nhà nước khối
cơ quan Bộ; riêng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, tập thể “Lao động tiên tiến”
Bộ trưởng uỷ quyền cho Thứ trưởng, phó chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ quyết định.
5. Đối với hình
thức khen thưởng của Nhà nước
Theo đề nghị của Hội
đồng Thi đua khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức khen thưởng của
Nhà nước đối với các cá nhân, tập thể theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
1. Đối với các
trường hợp đề nghị khen thưởng thường kỳ hàng năm
Hồ sơ gồm có:
- Bản thành tích
công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng
dấu (nếu có) của Thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản họp Hội
đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị cơ sở đánh giá cá nhân và tập thể đạt các
tiêu chuẩn quy định (kèm theo số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở), do Thủ trưởng đơn vị
ký tên, đóng dấu (nếu có).
- Văn bản đề nghị
khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
2. Đối với các
trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất
Hồ sơ gồm có:
- Bản tóm tắt
thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng dấu
(nếu có) của Thủ trưởng đơn vị;
- Công văn đề nghị
khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích đã lập được);
Điều 7. Thời gian xét khen thưởng
Hội đồng thi đua
khen thưởng Bộ họp xét khen thưởng các danh hiệu thi đua vào dịp tổng kết cuối
năm.
Việc xét công nhận
danh hiệu thi đua hàng năm cho các cá nhân và tập thể trong các đơn vị trực thuộc
Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần gửi Công văn đề nghị kèm hồ sơ về Hội đồng
Thi đua khen thưởng Bộ trước ngày 31/12.
Trong trường hợp đột
xuất, Hội đồng có thể họp bất thường để xem xét khen thưởng.
Điều 8. Mức thưởng
Đối với các đơn vị
quản lý nhà nước thuộc khối cơ quan Bộ, mức thưởng theo quy định tại Nghị định
số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ. Kinh phí khen thưởng được lấy
từ quỹ lương do Văn phòng Bộ quản lý.
Đối với các đơn vị
trực thuộc Bộ (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng), mức thưởng
theo quy định tại Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ.
Kinh phí khen thưởng được lấy từ quỹ lương do các đơn vị quản lý.
Trong cùng một thời
điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều hình thức khen khác
nhau thì chỉ nhận mức cao nhất (ví dụ: cá nhân trong 01 năm được bình xét là
Lao động tiên tiến sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở thì
chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở).
Trong cùng một thời
điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và
thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu (Ví
dụ: cá nhân trong 01 năm được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở và sau đó đồng
thời được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ thì được nhận cả tiền thưởng
Chiến sỹ thi đua cơ sở và Chiến sỹ thi đua cấp Bộ).
Điều 9. Thông báo kết quả khen thưởng
Trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định khen thưởng đơn vị thẩm định hồ sơ khen
thưởng có trách nhiệm thông báo kết quả khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được
khen thưởng.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về thường trực
Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, sửa đổi, bổ
sung và hoàn chỉnh cho phù hợp.
PHỤ LỤC
THANG ĐIỂM CHO CÁC DANH HIỆU CÁ NHÂN “LAO
ĐỘNG TIÊN TIẾN”, “CHIẾN SỸ THI ĐUA CƠ SỞ”, “CHIẾN SỸ THI ĐUA CẤP BỘ”
(Ban hành kèm theo Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa học và Công
nghệ tại Quyết định số 2729 /QĐ-BKHCN ngày 19 tháng 12 năm 2006)
Mục 1. Các tiêu chuẩn chung: điểm tối đa 70 điểm
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
(bao gồm cả nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất):
+ Hoàn thành nhiệm vụ được
giao: 30 điểm
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao: 35 điểm
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao: 40 điểm.
|
40
|
|
2
|
Bảo đảm ngày công theo quy địnhB,
sử dụng có hiệu quả thời gian lao động.
|
5
|
|
3
|
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết; trung thực; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy cơ quan (tối đa 6 điểmt).
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong đơn vị và các đơn vị có liên quan trong giải quyết công việc (tối đa
2 điểm).
- Tích cực tham gia các phong
trào thi đua (tối đa 2 điểm).
|
10
|
|
4
|
Tích cực học tập chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để nâng cao trình độ.
|
10
|
|
5
|
Tích cực phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật hoặc lề lối làm việc mang lại hiệu quả thiết thực trong công
tác.
|
5
|
Các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật phải được thủ trưởng đơn vị công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
|
Mục 2. Các tiêu chuẩn
mang tính đặc thù để xét cho cá nhân thuộc các nhóm công tác khác nhau: điểm
tối đa 30 điểm
|
2.1. Cá nhân làm công tác quản
lý Nhà nước
|
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
- Tham gia, đề xuất xây dựng và
cụ thể hoá các cơ chế, chính sách và pháp luật, các phương án, kế hoạch phục
vụ yêu cầu của ngành, lĩnh vực mình công tác; được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đưa vào áp dụng; xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng tốt.
- Tham gia, đề xuất các biện
pháp lớn, các nhiệm vụ KH &CN thiết thực đóng góp cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Chủ động đề xuất hoặc chủ
trì thực hiện: 15 điểm
+ Chỉ là thành viên tham
gia: 10 điểm
|
15
|
Các văn bản là: Chủ trương,
đường lối, chính sách, nhiệm vụ, biện pháp, quy phạm pháp luật hành chính mới,
cụ thể hoá các quy phạm pháp luật…
|
2
|
Nắm vững đường lối, chính sách
của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý KH &CN và áp dụng tốt
trong giải quyết công việc.
|
15
|
|
2.2. Cá nhân làm công tác sự
nghiệp
|
2.2.1. Cá nhân làm công tác
nghiên cứu - triển khai
|
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Có các bài báo, công trình
khoa học được đăng trên các tạp chí trong nước, quốc tế:
+ Mỗi bài báo được đăng trên tạp
chí trong nước được tính 5 điểm.
+ Mỗi bài báo được đăng trên tạp
chí quốc tế được tính 10 điểm.
|
15
|
Cần ghi rõ tên tạp chí, số
và năm xuất bản.
- Nếu có nhiều bài báo cũng
chỉ tính tối đa 15 điểm.
|
2
|
Có các công trình, sản phẩm
nghiên cứu được áp dụng vào quản lý, sản xuất và đời sống đem lại hiệu quả
kinh tế, xã hội.
+ Đối với cá nhân chủ trì: 15
điểm
+ Đối với thành viên tham gia:
5 điểm
|
15
|
Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận; Chỉ được tính năm áp dụng đầu tiên.
|
2.2.2. Cá nhân thuộc các
đơn vị báo, tạp chí
|
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Có những thông tin kịp thời, bám
sát các hoạt động của Bộ, nội dung đảm bảo được định hướng chính trị, đúng
tôn chỉ mục đích của Đảng và Nhà nước.
|
10
|
|
2
|
- Có những bài báo có chất lượng,
phản ánh kịp thời các kết quả hoạt động của toàn ngành trên các lĩnh vực KH
&CN. Đặc biệt chú trọng việc giới thiệu, tuyên truyền các kết quả hoạt động
nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ; các kỹ thuật tiến bộ trong nước và
trên thế giới…
- Chú trọng phát hiện những
nhân tố tích cực, những điển hình tiên tiến.
|
15
|
|
3
|
Có những sáng kiến
không ngừng nâng cao chất lượng thông tin, đổi mới nội dung và hình thức của
các ấn phẩm.
|
5
|
|
2.2.3. Cá
nhân làm công tác sự nghiệp phục vụ quản lý Nhà nước
|
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang điểm tối đa
|
Ghi chú
|
1
|
Đáp ứng kịp thời
các yêu cầu về quản lý nhà nước (cả thường xuyên và đột xuất); Kết quả công
việc chuẩn xác, trung thực, không có khiếu nại về độ tin cậy của kết quả công
việc.
|
15
|
|
2
|
Có đề tài nghiên
cứu khoa học, kết quả được sử dụng làm luận cứ khoa học cho việc xây dựng văn
bản pháp quy, cơ chế, chính sách.
|
10
|
|
3
|
Có ý tưởng đề xuất
các biện pháp tăng cường hiệu quả trong công tác được lãnh đạo đơn vị chấp nhận,
áp dụng có hiệu quả.
|
5
|
|
2.2.4. Cá nhân làm công tác
đào tạo
|
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang điểm tối đa
|
Ghi chú
|
1
|
Tham gia soạn
giáo trìnhT, tham gia giảng dạy các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý KH
&CN.
|
15
|
|
2
|
- Luôn cập nhật
các thông tin về công tác quản lý KH &CN phục vụ cho tài liệu giảng dạy
(các định hướng chiến lược về KH &CN, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật,
chế độ chính sách KH &CN...)
- Tìm tòi các vấn
đề thực tế nảy sinh trong công tác quản lý KH &CN để có ví dụ minh hoạ
sinh động trong bài giảng.
|
10
|
|
3
|
Có những cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp giảng dạy để học viên dễ tiếp
thu, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại trong công tác đào tạo.
|
5
|
|
2.3. Cá
nhân công tác tại các Doanh nghiệp
|
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang điểm tối đa
|
Ghi chú
|
1
|
Chấp hành tốt
các quy định pháp luật của nhà nước trong kinh doanh.
|
10
|
|
2
|
Có những cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
|
5
|
|
3
|
Duy trì hệ thống
khách hàng và tiến tới mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
|
5
|
|
4
|
Có những đóng
góp trong việc bảo toàn vốn và tăng trưởng vốn của doanh nghiệp ; cải
thiện đời sống của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp.
|
10
|
|
2.4. Cá nhân làm công tác phục
vụ tại tất cả các đơn vị
|
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang điểm tối đa
|
Ghi chú
|
1
|
Thực hiện tốt
công tác phục vụ được giao đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc cho lãnh đạo và
các đơn vị, đảm bảo an toàn trong cơ quan.
|
15
|
|
2
|
Tinh thần phục vụ
tận tuỵ và chu đáo, không bị phàn nàn, phê bình, chê trách.
|
10
|
|
3
|
Có ý thức tiết
kiệm cho cơ quan (điện, nước, xăng dầu, vật tư khác…)
|
5
|
|
Tổng số điểm đạt được
bằng số điểm ở mục 1 cộng với số điểm ở mục 2. Các cá nhân căn cứ vào tiêu chuẩn
và thang điểm tự chấm điểm cho mình.