QUY ĐỊNH
VỀ
PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN, XÉT DUYỆT
TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN
XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 2722 /2006 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Việc đánh giá tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm
của tỉnh (dưới đây gọi tắt là Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm) do một Hội
đồng khoa học và công nghệ, giao Sở Khoa học và Công nghệ thành lập, thực hiện
căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
nào thì không được tham gia Hội đồng đánh giá tuyển chọn, xét duyệt Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm (dưới đây gọi tắt là Hội đồng) đó. Trong trường hợp cần
thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký
chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, nhưng không quá 01 người và không
được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
3. Hội đồng xem xét đánh giá hồ sơ theo những tiêu
chí, thang điểm đã được quy định tại Điều 11 của “ Quy định về việc tuyển chọn
tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản
xuất thử nghiệm của tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 2721/2006 /QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị trúng tuyển chủ trì Đề
tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình
tối thiểu đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không
dưới 3 điểm với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu
chí có điểm tối đa 10 điểm, không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa
15 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì
Dự án sản xuất thử nghiệm là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất,
với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung
bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm,
không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm, không dưới 9 điểm
đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm.
5. Các chuyên gia đánh giá và các thành viên Hội
đồng tuân thủ các quy định về tuyển chọn, xét chọn, giữ bí mật các thông tin liên
quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn (Văn bản cam kết Phụ lục VI –
Biểu B2 – 6- CAM KẾT). Hội đồng chịu trách nhiệm về việc đánh giá của mình.
6. Đối với một hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng
cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của
số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên Hội đồng này sẽ không được
chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các
thành viên còn lại của Hội đồng.
7. Kỳ họp xem xét, đánh giá tuyển chọn của Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch.
8. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng.
Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên
họp của Hội đồng.
9. Giao Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên làm
thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
II. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
- Bước 1: Hội đồng thống nhất phương thức làm
việc (Phiên họp thứ nhất), gồm các công việc sau đây:
1. Thư ký khoa học giúp việc Hội đồng đọc quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và đại biểu tham dự;
2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu
cầu và nội dung chủ yếu của các Quy định liên quan đến việc tuyển chọn đề tài,
dự án sản xuất thử nghiệm, bao gồm:
Quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm
của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
và Quy định phương thức làm việc của Hội đồng.
3. Thư ký khoa học giúp việc Hội đồng đọc Biên bản
mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn (Biểu B2-1-BBHSTC), thông báo số lượng và danh mục
hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định
tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định về việc tuyển chọn, xét
duyệt tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án sẽ được đưa vào xem xét đánh
giá. Trường hợp hồ sơ thiếu Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ
nguồn khác như đã quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ 6 của Điều 6 Quy định về
việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án vẫn được coi là hợp
lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
4. Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt về nguyên
tắc, phương thức xem xét đánh giá, các tiêu chí đánh giá, thang điểm các hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
theo Quy định về việc tuyển chọn và Quy định này.
5. Các thành viên Hội đồng nhận hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, xét chọn để chuẩn bị ý kiến đánh giá nhận xét bằng văn bản theo các biểu
mẫu tương ứng sau đây:
- Biểu B2-2-PNXXH.SĐ đối với Đề tài nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn (gọi tắt là Đề tài KHXH);
- Biểu B2-2-PNXCN.SĐ đối với Đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ ( gọi tắt là Đề tài KHCN);
- Biểu B2-2-PNXDA.SĐ đối với Dự án sản xuất thử nghiệm.
Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu,
phân tích từng nội dung thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký, nhận xét đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định,
viết nhận xét – đánh giá và luận giải cho việc đánh giá bằng điểm theo từng
tiêu chí tại các biểu mẫu nêu trên và gửi thư ký Hội đồng.
Hội đồng phân công 2 thành viên am hiểu sâu về lĩnh
vực nghiên cứu Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm làm phản biện nhận xét và đánh
giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản
xuất thử nghiệm. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời
các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ.
6. Hội đồng thống nhất ngày họp phiên tiếp theo để
đánh giá tuyển chọn, xét chọn các hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án
sản xuất thử nghiệm.
Bước 2: Hội đồng đánh giá tuyển chọn, xét chọn hồ
sơ (Phiên họp thứ hai)
1. Các ủy viên phản biện/chuyên gia phản biện đọc
ý kiến nhận xét đánh giá từng hồ sơ của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
a. Các ủy viên phản biện/chuyên gia phản biện
đánh giá, phân tích từng hồ sơ, đánh giá chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ
sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn cùng (01) Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định.
b. Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên
phản biện/chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ
sơ.
c. Sau khi trả lời các câu hỏi của thành viên hội
đồng, các chuyên gia không là thành viên Hội đồng hoàn thành nhiệm vụ của mình
và không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn của Hội đồng.
d. Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản
của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
2. Hội đồng thảo luận đánh giá.
Hội đồng trao đổi, thảo luận từng hồ sơ theo từng
tiêu chí đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ
theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, xét
chọn cho cùng (01) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm.
a. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm từng hồ sơ
theo các biểu mẫu tương ứng sau của Phụ lục III:
- Biểu B2-3-PTCXH-SĐ đối với Đề tài KHXH,
- Biểu B2-3-PTCCN-SD( đối với Đề tài khoa học và
công nghệ,
- Biểu B2-3-PTCDA-SĐ đối với Dự án sản xuất thử nghiệm.
b. Phiếu hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ
dẫn ghi trên phiếu.
4. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét duyệt.
a. Thư ký hội đồng tổng hợp kết quả, báo cáo Hội
đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IV-Biểu B2-4-KPĐGTC-SĐ.
b. Trường hợp có từ 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình
của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên và trong đó, điểm trung bình của từng
tiêu chí không dưới 3 điểm với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6
điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm, không dưới 9 điểm đối với tiêu chí
có điểm tối đa 15 điểm đối với Đề tài; hoặc có 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình
của tổng số điểm từ 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí
không dưới 3 điểm với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với
tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm, không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối
đa 15 điểm đối với Dự án sản xuất thử nghiệm, Hội đồng xếp hạng hồ sơ đó theo
các nguyên tắc, cụ thể như sau:
- Điểm trung bình của tổng số điểm theo thứ tự từ
cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của
Phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với hồ
sơ có cùng số điểm trung bình.
c. Đối với các hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình,
điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó chủ tịch hội đồng trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét quyết định.
5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc
của Hội đồng, kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung
đã nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm hoặc
nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá
nhân được lựa chọn.
Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo Phụ
lục IV- Biểu B2-5-BBHĐTC.
6. Các cấp quản lý Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
(cấp ban ngành, huyện, thị xã, thành phố) vận dụng Quy định này để áp dụng
trong việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc cấp quản lý của
mình./.