QUY ĐỊNH
VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2720/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
khoa học và công nghệ (dưới đây gọi tắt là Hội đồng)
1. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3
số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có
giá trị tham khảo). Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.
2. Tài liệu làm việc của Hội đồng (quy định chi tiết
tại phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo Quy định này) được gửi đến các thành viên
Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp Hội đồng.
3. Việc tư vấn xác định các Đề tài khoa học và công
nghệ của tỉnh (dưới đây gọi tắt là Đề tài) và các Dự án sản xuất thử nghiệm của
tỉnh (dưới đây gọi tắt là Dự án sản xuất thử nghiệm ) do một Hội đồng thực hiện
với hai bước sau đây:
Bước 1: Xác định Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm
Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng Đề tài,
Dự án sản xuất thử nghiệm.
4. Bước 1: Gồm 2 công đoạn.
Hội đồng sử dụng nguyên tắc bỏ phiếu để thực hiện
bước 1 như sau:
a) Công đoạn 1: Lựa chọn những Đề tài, Dự án sản
xuất thử nghiệm đề nghị thực hiện bằng cách đánh giá xếp các Đề tài vào 2 loại
“Đề nghị thực hiện” và “Đề nghị không thực hiện”.
b) Công đoạn 2: Phân loại những Đề tài, Dự án sản
xuất thử nghiệm đã được Hội đồng nhất trí đề nghị thực hiện vào 2 mức A hoặc B
(A là mức cao hơn, cần ưu tiên thực hiện hơn).
5. Bước 2: Hội đồng sử dụng nguyên tắc biểu quyết
theo đa số để kết luận về đề cương tóm tắt cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm.
Điều 2. Quy trình làm việc của Hội đồng
trong bước 1
Hội đồng làm việc theo quy trình sau:
1. Giới
thiệu nội dung và phương thức làm việc của Hội đồng
a) Thư ký khoa học giúp việc Hội đồng đọc Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu
cầu và nội dung chủ yếu của các Văn bản và Quy định liên quan đến việc xác định
các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, bao gồm:
- Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của giai đoạn kế
hoạch.
- Danh mục sơ bộ những Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm dự kiến đưa vào Chương trình khoa học và công nghệ theo Chuyên ngành khoa
học tương ứng thuộc Chương trình (đối với các Hội đồng xác định Đề tài, Dự án
sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình).
- Danh mục sơ bộ những Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm độc lập theo chuyên ngành khoa học tương ứng (đối với Hội đồng xác định
Đề tài, Dự án SXTN độc lập), và giới thiệu những nội dung chủ yếu của các tài
liệu chuyên môn và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
2. Lựa chọn những Đề tài đề nghị thực hiện (công
đoạn 1)
a) Hội đồng thảo luận.
- Hội đồng xem xét, phân tích Danh mục sơ bộ những
Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm dự kiến đưa vào Chương trình khoa học và công
nghệ hoặc Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập do Sở
Khoa học và Công nghệ cung cấp theo các tiêu chuẩn đã được quy định tại Điều 5
của “Quy định về việc xác định các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án
sản xuất thử nghiệm của tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 2719/2006/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hội đồng thảo luận về những Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp tỉnh để đề nghị cho
thực hiện và về những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm không đủ tiêu chuẩn, không
cần thực hiện.
b) Hội đồng bỏ phiếu
- Hội đồng bỏ phiếu để đánh giá xếp các Đề tài vào
2 loại sau đây:
+ Đề nghị thực hiện.
+ Đề nghị không thực hiện.
- Hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề nghị các Đề tài,
Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh theo mẫu Phiếu1-ĐTDA-A.
- Những phiếu hợp lệ là những phiếu đánh dấu vào
1 trong 2 cột (“đề nghị thực hiện” hoặc “đề nghị không thực hiện”) tương ứng đã
ghi trên phiếu.
c) Tổng hợp số phiếu đề nghị
- Thư ký tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo
biểu KP1-ĐTDA.
- Những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm được đề
nghị thực hiện là những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm phải được ít nhất 2/3
số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị.
3. Phân loại những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
đã được Hội đồng nhất trí đề nghị thực hiện vào 2 mức A hoặc B (A là mức cao
hơn, cần ưu tiên thực hiện) - (công đoạn 2).
a) Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc
chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, nêu sơ bộ mục tiêu và sản phẩm dự kiến
cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
b) Hội đồng bỏ phiếu để phân loại Đề tài, Dự án sản
xuất thử nghiệm vào 2 mức A hoặc B (theo biểu Phiếu 2-ĐTDA).
Những phiếu hợp lệ là những phiếu đánh dấu vào 1
trong 2 cột (A hoặc B) tương ứng đã ghi trên phiếu.
c) Tổng hợp số phiếu phân loại
Thư ký tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng
theo biểu KP2-ĐTDA.
4. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc
của Hội đồng, kiến nghị Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm độc lập theo Chuyên ngành khoa học tương ứng gửi Sở Khoa
học và Công nghệ.
Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo mẫu
quy định: mẫu BBHĐ1 đối với Hội đồng xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 3. Quy trình làm việc của Hội đồng trong
bước 2
Sau khi
Chủ tịch Hội đồng thông qua Danh mục các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, các
thành viên Hội đồng xây dựng Đề cương tóm tắt cho từng Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm theo quy trình sau:
a. Hội đồng thảo luận và phân công chuyên gia chuẩn
bị đề cương tóm tắt.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất những yêu cầu
đối với việc xây dựng đề cương tóm tắt cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm:
Đề cương tóm tắt phải thể hiện được tính cấp thiết của Đề tài với mục tiêu và
đối tượng nghiên cứu rõ ràng, phù hợp thời gian nghiên cứu đã quy định và có
tính khả thi cao.
- Đề cương tóm tắt của Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm gồm các yếu tố cơ bản sau:
+ Tên Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm;
+ Mục tiêu cần đạt;
+ Kết quả và sản phẩm dự kiến, các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm;
- Hội đồng phân công hai hoặc ba thành viên am hiểu
sâu về chuyên môn chuẩn bị đề cương tóm tắt cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm;
- Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Hội
đồng, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ mời thêm chuyên gia không phải thành viên Hội
đồng am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
chuẩn bị đề cương tóm tắt.
b) Hội đồng thống nhất đề cương tóm tắt.
- Sau khi nhận được các bản đề cương tóm tắt cho
từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm do các thành viên Hội đồng hoặc các chuyên
gia chuẩn bị, Hội đồng họp trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi
tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của từng đề cương tóm tắt đã được chuẩn
bị.
- Hội đồng biểu quyết thông qua đề cương tóm tắt
với đa số tán thành.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp Biên bản làm
việc của Hội đồng với đề cương tóm tắt các yếu tố cơ bản của từng Đề tài, Dự án
sản xuất thử nghiệm kèm theo Danh mục các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
(theo biểu BBHĐ2) đã được Hội đồng nhất trí tán thành.
Điều 4. Các cấp quản lý Đề tài (cấp ban, ngành,
huyện, thị xã, thành phố) vận dụng Quy định này để áp dụng trong việc xác định
các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc cấp quản lý của mình.