ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2623/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH HIỆN TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 574/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về Ban hành quy chế tiếp nhận,
xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của người dân trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2607/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản
lý, vận hành và khai thác Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1801/TTr-VPUBND ngày 11 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công ích và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo ĐK, Đài PTTH;
- Lưu: VT, Minh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH HIỆN TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp
tiếp nhận, xử lý phản ánh của tổ chức, cá nhân qua Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Trung tâm điều hành thông
minh tỉnh Bến Tre (Trung tâm IOC tỉnh), Trung tâm điều
hành thông minh cấp huyện (Trung tâm IOC cấp huyện), phạm vi quản lý của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện); Ủy ban
nhân dân cấp xã (UBND cấp xã); các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ công ích.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các cơ quan
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn; Trung tâm IOC tỉnh,
Trung tâm IOC cấp huyện.
b) Các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích tham gia khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin; cá nhân, tổ chức có ý kiến phản ánh đến Trung tâm IOC tỉnh, Trung
tâm IOC cấp huyện (tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Phản ánh hiện trường: là việc cá
nhân, tổ chức gửi các thông tin, phản ánh đến Trung tâm IOC tỉnh thông qua các
kênh giao tiếp theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Cơ quan xử lý: là cơ quan, đơn vị
được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 1 Quy định này được giao xử lý phản
ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Cán bộ xử lý: là công chức, viên
chức, người lao động đang làm việc, công tác tại các cơ quan xử lý tham gia quy
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
4. Trung tâm IOC tỉnh: (IOC -
Intelligent Operation Center) Là một hệ thống công nghệ thông tin có chức năng
tập trung giám sát, tích hợp, thu thập thông tin đã được
thiết lập trong từng ngành, từng lĩnh vực để phân tích, xử lý phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
5. Trung tâm IOC cấp huyện: Là một hệ
thống công nghệ thông tin có chức năng tập trung giám sát, tích hợp, thu thập
thông tin đã được thiết lập trong từng ngành, từng lĩnh vực
trong phạm vi của địa phương từng huyện để phân tích, xử lý phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các cơ quan, đơn vị có liên
quan; kết nối với Trung tâm IOC tỉnh để cung cấp, chia sẻ dữ liệu, thông tin về
tiếp nhận, xử lý phản ánh của người dân.
Điều 3. Các
kênh tương tác của Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh tỉnh Bến Tre
1. Ứng dụng công nghệ thông tin qua
môi trường mạng internet:
a) Cổng thông tin tiếp nhận và xử lý
phản ánh: 1022.bentre.gov.vn
b) Ứng dụng công dân: IOC Bến Tre
c) Địa chỉ email: 1022@bentre.gov.vn
d) Kênh Zalo: 1022 Bến Tre
e) Kênh Facebook:
facebook.com/1022.bentre.gov.vn
2. Các kênh tương tác khác theo yêu cầu
quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, xử lý phản ánh
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện
hành của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị và Trung tâm IOC tỉnh nhằm giải quyết kịp thời các phản ánh
của tổ chức, cá nhân đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, trung trực.
3. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền và
thời hạn quy định.
4. Trong trường hợp phản ánh của cá
nhân, tổ chức liên quan đến nhiều cơ quan xử lý khác nhau mà không thống nhất
được phương án xử lý hoặc xử lý không triệt để thì Trung tâm IOC tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Kết quả giải
quyết phản ánh phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời lên Hệ thống để theo dõi, quản
lý đồng bộ, thống nhất.
6. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc
gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh của cá nhân, tổ chức.
Chương II
YÊU CẦU VỀ PHẢN
ÁNH
Điều 5. Thời gian
tiếp nhận phản ánh
Thời gian tiếp nhận phản ánh của cá
nhân, tổ chức qua các kênh tiếp nhận thông tin của tỉnh được thực hiện 24/24 giờ,
7 ngày/tuần.
Điều 6. Yêu cầu đối
với phản ánh
1. Tổ chức, cá nhân gửi phản ánh phải
cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan, gồm:
a) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
b) Nội dung, hình ảnh, video; thời
gian, địa điểm phản ánh phải rõ ràng, chính xác.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin về tên,
địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức gửi phản ánh.
2. Tổ chức, cá nhân gửi phản ánh chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung phản ánh của
mình. Thông tin mang tính cá nhân của tổ chức, cá nhân được giữ bí mật theo yêu
cầu và theo quy định pháp luật (trừ một số trường hợp cung cấp cho cơ quan chức
năng để xác minh, xử lý theo quy định).
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH
Điều 7. Tiếp nhận
phản ánh
1. Cơ quan thực hiện: Trung tâm IOC tỉnh,
Trung tâm IOC cấp huyện.
2. Thời gian thực hiện: trong vòng 01
giờ làm việc ngay sau khi có phản ánh.
3. Quy trình thực hiện: Thực hiện tiếp
nhận các phản ánh của cá nhân, tổ chức theo các bước sau:
a) Bước 1: Tiếp nhận phản ánh
Cán bộ xử lý tiếp nhận kiểm tra thông
tin phản ánh đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu tại Điều 6 Quy chế này. Trong trường hợp
phản ánh không đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 6 Quy chế này, thì Cán bộ xử
lý tiếp nhận từ chối tiếp nhận và có báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân biết thực
hiện theo đúng quy định.
b) Bước 2: Phân phối xử lý
Cán bộ xử lý tiếp nhận kiểm tra nội
dung để xác định và chuyển phân phối thông tin phản ánh tới cơ quan xử lý thông
qua Hệ thống; Cơ quan xử lý có thể là một hoặc nhiều tùy vào nội dung phản ánh.
Điều 8. Xử lý phản
ánh
1. Cơ quan thực hiện: Các cơ quan xử
lý.
2. Thời gian thực hiện xử lý phản ánh
a) Theo quy định của từng cơ quan xử
lý nhưng tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày làm việc tiếp theo và cơ
quan xử lý tiếp nhận xử lý đúng thẩm quyền xử lý.
Trong trường hợp các phản ánh cần thời
gian để xác minh, khắc phục hiện trường hoặc cần phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan để xử lý, trong vòng 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận phản ánh
cơ quan xử lý phản hồi thông tin (bằng văn bản) giải thích lý do và thời gian dự
kiến hoàn thành về Trung tâm IOC tỉnh để thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.
b) Trường hợp ý kiến phản ánh được
phân phối đến không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan xử lý, thì trong
vòng 01 ngày làm việc cơ quan xử lý chuyển trả lại cho Trung tâm IOC tỉnh,
Trung tâm IOC cấp huyện để chuyển tiếp đến cơ quan xử lý khác phù hợp.
c) Đối với một số nội dung phản ánh
chưa rõ thẩm quyền, phạm vi xử lý, đã xử lý xong ở các kiến nghị trước đó, nội
dung không có thật hoặc không thể xác minh, trong vòng 01
ngày làm việc Trung tâm IOC tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến, chỉ đạo xử lý; sau đó phải có thông
báo cho tổ chức, cá nhân biết.
Điều 9. Phê duyệt
kết quả xử lý phản ánh
1. Cơ quan thực hiện: Các cơ quan xử
lý.
2. Thời gian thực hiện: trong vòng 01
ngày làm việc ngay sau khi có kết quả xử lý phản ánh.
3. Quy trình thực hiện:
Trên cơ sở kết quả xử lý được chuyển
đến từ Cán bộ xử lý, lãnh đạo có thẩm quyền tiến hành phê duyệt:
a) Trong trường hợp nội dung xử lý
chưa đảm bảo, lãnh đạo phụ trách thực hiện trả lại Cán bộ xử lý để tiến hành lại
theo yêu cầu.
b) Trong trường hợp nội dung xử lý đảm
bảo yêu cầu, lãnh đạo phụ trách thực hiện phê duyệt để hoàn thành công tác xử
lý phản ánh của đơn vị xử lý.
Điều 10. Trả lời
và công khai kết quả xử lý phản ánh
1. Cơ quan thực hiện: Trung tâm IOC tỉnh,
Trung tâm IOC cấp huyện.
2. Thời gian thực hiện: Trong vòng 04
giờ làm việc ngay sau khi kết quả xử lý phản ánh được phê duyệt.
3. Quy trình thực hiện: Việc trả lời
và công khai kết quả xử lý phản ánh, được thực hiện như sau:
a) Kết quả xử lý phản ánh được kiểm
tra, biên tập nội dung phù hợp và công khai cho cá nhân, tổ chức phản ánh thông
qua các kênh tiếp nhận (theo Điều 3 Quy chế này).
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu
cầu được giữ bí mật, kết quả xử lý phản ánh sẽ được gửi đến từng cá nhân, tổ chức
qua điện thoại hoặc email và không được công khai trên Hệ thống.
c) Trường hợp các phản ánh có nội
dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các
thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì việc trả lời kết quả xử lý phản ánh
phải tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước
(không công khai kết quả) hoặc những nội dung khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
Điều 11. Tương
tác và đánh giá kết quả xử lý
1. Tổ chức, cá nhân có thể đánh giá kết
quả xử lý phản ánh của mình theo 03 mức độ (“Hài lòng, “Bình thường”, “Không
hài lòng”) và có thể gửi nội dung phản hồi đối với kết quả xử lý về Hệ thống.
2. Trung tâm IOC tỉnh, Trung tâm IOC
cấp huyện, cơ quan xử lý phải thường xuyên, chủ động theo dõi các đánh giá, phản
hồi của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống để kiểm tra, xử lý đối với ý kiến được
đánh giá “Không hài lòng” về kết quả xử lý của đơn vị.
3. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân
sau khi nhận kết quả xử lý không đồng ý với kết quả và tiếp tục có ý kiến,
Trung tâm IOC tỉnh, Trung tâm IOC cấp huyện liên hệ, chuyển lại ý kiến phản hồi
của tổ chức, cá nhân để cơ quan xử lý biết, thực hiện giải quyết theo quy định.
Điều 12. Kiểm
tra, giám sát
1. Trung tâm IOC tỉnh ghi nhận các
thông tin (bao gồm họ tên, số điện thoại, thời gian tiếp nhận, nội dung, thời
gian xử lý, đơn vị xử lý,...), định kỳ (hàng tháng, quý, năm), đột xuất báo
cáo, đánh giá tình hình phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh theo Quy chế này cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này; đôn đốc, nhắc nhở hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp
chấn chỉnh, xử lý các cơ quan, đơn vị không thực hiện, thực hiện chưa tốt việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh của tổ chức, cá nhân theo Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, quản lý, theo dõi, giám sát
hoạt động của Hệ thống; giám sát tình hình thực hiện tiếp nhận, xử lý và trả lời
phản ánh của các cơ quan, đơn vị qua Hệ thống và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, điều phối xử lý các phản ánh của tổ chức, cá nhân khi chưa rõ thẩm quyền
giải quyết đến đúng cơ quan, đơn vị có chức năng để xử lý.
3. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin điện tử
Bến Tre triển khai thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của Hệ thống thông tin phản
ánh tỉnh Bến Tre để các cá nhân, tổ chức được biết và hưởng ứng sử dụng.
4. Kiểm tra, đánh giá và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tiếp nhận, xử
lý và trả lời phản ánh của tổ chức, cá nhân.
5. Đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ sung, cập nhật các lĩnh vực được phép tiếp nhận phản ánh của cá nhân, tổ chức
cho phù hợp với các điều kiện, nhu cầu thực tế tại tỉnh Bến
Tre.
6. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin phản ánh tỉnh để triển
khai các giai đoạn sau.
Điều 14. Trách
nhiệm của Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre
1. Quản lý, vận hành Hệ thống; thường
xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc, ý kiến của tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung,
nâng cấp chức năng của Hệ thống.
2. Bố trí đủ số lượng và chất lượng
nhân sự để thực hiện tiếp nhận, xử lý, điều phối, trả lời và cập nhật kết quả xử
lý phản ánh theo Quy chế này.
3. Chủ trì thực hiện quản lý cấp mới
tài khoản người dùng, tài khoản quản trị và hướng dẫn Cán bộ xử lý xử lý đầu mối
của các cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng, khai thác Hệ thống.
4. Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ
quan xử lý, phản hồi các ý kiến của cá nhân, tổ chức đúng thời hạn quy định.
5. Cung cấp thông tin liên quan đến
cá nhân, tổ chức gửi ý kiến cho cơ quan chức năng để liên hệ, có đủ thông tin
phản ánh, góp ý phục vụ xử lý hiệu quả nếu có yêu cầu.
6. Tham mưu đề xuất Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, cập nhật các lĩnh vực được phép tiếp
nhận ý kiến của cá nhân, tổ chức cho phù hợp với các điều kiện, nhu cầu thực tế
tại tỉnh Bến Tre.
7. Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ
thực hiện các biện pháp đảm bảo tính năng kỹ thuật, an ninh, an toàn thông tin
cho Hệ thống.
8. Quản lý, lưu trữ dữ liệu trên Hệ
thống theo quy định của pháp luật hiện hành; cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả tiếp nhận, xử lý các phản ánh của cá nhân, tổ chức; tổng
hợp các trường hợp xử lý quá hạn, vấn đề tồn đọng, vướng mắc để xem xét, chỉ đạo xử lý.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền rộng
rãi về hoạt động của Hệ thống để các tổ chức, cá nhân biết và hưởng ứng sử dụng.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp, kiểm tra, đánh giá chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh qua Hệ thống
của các cơ quan, đơn vị.
2. Xem xét đề xuất bổ sung kết quả xử
lý phản ánh của cá nhân, tổ chức vào tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, xếp
hạng cải cách hành chính và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách
nhiệm người đứng đầu đơn vị xử lý phản ánh của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Cổng thông tin
điện tử tỉnh
Triển khai thông tin, tuyên truyền rộng
rãi trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh, Báo Đồng Khởi, Cổng thông tin
điện tử của UBND tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần của
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện thành phố, trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về hoạt động của Hệ thống để các cá nhân, tổ
chức được biết và hưởng ứng sử dụng.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
địa phương có trách nhiệm phân công, bố trí Cán bộ xử lý đầu mối tiếp nhận, xử
lý phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định của Quy chế này. Trường hợp có
thay đổi về Cán bộ xử lý đầu mối tiếp nhận, xử lý thì phải kịp thời thông Cán bộ
xử lý báo về Trung tâm IOC tỉnh để cập nhật trên Hệ thống.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các đơn vị trực thuộc liên quan đến lĩnh vực quản lý, kịp thời tiếp nhận, xử
lý và phản hồi và chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đúng sự thật và
đúng thời gian quy định.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc
đột xuất có báo cáo giải trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh)
về các trường hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh trễ hạn hoặc không xử lý
theo Quy chế này. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hậu quả xảy ra
liên quan tới việc chậm xử lý hoặc không xử lý các phản ánh của tổ chức, cá
nhân.
Điều 19. Trách
nhiệm của người sử dụng
1. Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm IOC tỉnh,
Trung tâm IOC cấp huyện.
2. Không lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt
động quản lý, khai thác, sử dụng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc để trục lợi.
3. Không làm ảnh hưởng, cản trở, tấn
công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hoạt động bình thường hoặc tới khả năng
truy nhập vào hệ thống phần mềm tiếp nhận, xử lý phản ánh.
4. Trường hợp phát sinh sự cố, thông báo
ngay cho lãnh đạo, cán bộ phụ trách để được hướng dẫn, phối hợp xử lý, hỗ trợ
khắc phục.
Điều 20. Trách
nhiệm khai thác và bảo vệ thông tin của tổ chức, cá nhân cung cấp
1. Thông tin của tổ chức, cá nhân
cung cấp để phục vụ quản lý vận hành, xử lý phản ánh trên hệ thống thông tin phải
được lưu trữ đảm an toàn, bảo mật theo quy định.
2. Thông tin của tổ chức, cá nhân
cung cấp chỉ được phục vụ cho việc tiếp nhận, xử lý phản ánh và công khai theo
đúng quy định; các cơ quan, đơn vị muốn khai thác sử dụng phải được sự đồng ý của
UBND tỉnh và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức cung cấp thông
tin đúng, có giá trị giúp chính quyền kịp thời phát hiện tiêu cực, phát huy hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Cá nhân, tổ chức cung cấp, phản
ánh thông tin không đúng sự thật, lợi dụng việc cung cấp thông tin qua phản ánh
để vụ lợi, gây rối hoặc làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp, uy tín của cơ quan, đơn vị, cá nhân thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ phải
bồi thường thiệt hại (nếu có), xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định.
3. Cơ quan, đơn vị, Cán bộ xử lý có
thành tích trong công tác tiếp nhận, xử lý, phản hồi thông tin qua hệ thống
thông tin phản ánh được xem xét khen thưởng. Nếu thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy
chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh
về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.