ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
29 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 49/TTr-STTTT ngày 20/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm
2019 và thay thế Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND , ngày 02/3/2018 của UBND tỉnh
Vĩnh Long về việc ban hành quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an
toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU;TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học Công báo - VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 1.10.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
TIN HỌC DIỆN RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đơn vị thành viên mạng
tin học diện rộng:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh (các sở, ban, ngành) và các đơn vị trực thuộc.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố;Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn.
2. Các đơn vị tham gia kết nối
mạng tin học diện rộng:
a) Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh.
c) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh Vĩnh Long.
d)Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Các đơn vị thuộc ngành dọc
có tham gia cung cấp, khai thác các dịch vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
e) Căn cứ đề xuất tham gia của
các đơn vị khác, tình hình sử dụng thực tế và khả năng phát triển, Sở Thông tin
và Truyền thông trình UBND tỉnh quyết định bổ sung thêm các đơn vị tham gia kết
nối mạng tin học diện rộng của tỉnh để sử dụng các dịch vụ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng tin học diện rộng (sau
đây gọi tắt là mạng WAN) là mạng tin học được thiết lập trên cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông, mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II thông qua đầu mối
Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh kết nối với mạng nội bộ các đơn vị, phục vụ
công tác chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh; đồng thời kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành từ Trung ương đến địa phương.
2. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
(sau đây gọi tắt là Trung tâm Dữ liệu tỉnh) là trung tâm vận hành hệ thống mạng
và các ứng dụng dùng chung (sau đây gọi tắt là ứng dụng); tích hợp dữ liệu,
liên kết, trao đổi thông tin trên toàn hệ thống mạng WAN. Thông qua Trung tâm Dữ
liệu tỉnh, các đơn vị thành viên thực hiện truyền, nhận dữ liệu, trao đổi thông
tin với nhau.
3. Mạng nội bộ (LAN - Local
Area Network) là: một hệ thống mạng hoạt động trong phạm vi một đơn vị bao gồm
các máy tính và các thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau thông qua các thiết
bị truyền dẫn và thiết bị mạng.
4. Mã độc là một khái niệm dùng
chung để chỉ các phần mềm độc hại (virus, trojan,...) được viết với mục đích có
thể lây lan phát tán (hoặc không lây lan, phát tán) trên hệ thống máy tính và
Internet,.. để thực hiện các hành vi bất hợp pháp nhằm vào người dùng cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
5. Địa chỉ IP (IP - Internet
protocol là một giao thức Internet) là địa chỉ mà những thiết bị trên mạng sử dụng
để nhận diện và liên lạc với nhau trên liên mạng bằng cách sử dụng giao thức
Internet.
6. Thiết bị mạng bao gồm: thiết
bị định tuyến (router), thiết bị chuyển mạch (switch), thiết bị kết nối
internet (modem), thiết bị phát sóng không dây (wifi).
7. Máy tính bao gồm máy chủ,
máy tính để bàn, máy tính xách tay.
8. Thiết bị bảo mật bao gồm:
thiết bị tường lửa (firewall), thiết bị phát hiện và chống xâm nhập (IDS/IPS).
9. Thiết bị
lưu trữ gồm các loại thiết bị tin học có thể dùng để lưu trữ dữ liệu.
Điều 4. Các
dịch vụ trên mạng WAN
1. Các dịch vụ mạng trên hệ thống
WAN bao gồm: Chứng thực người dùng (LDAP); Phân giải tên miền (DNS); Tải và
truyền nhận tài liệu, tập tin; Web Hosting;Thư điện tử; Hội nghị truyền hình.
2. Các dịch vụ khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 5.
Thông tin trên mạng WAN
1. Thông tin được truyền trên mạng
WAN bao gồm:
a) Các văn bản, tài liệu phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã.
b) Các văn bản, tài liệu phục vụ
công tác thông tin, giao dịch giữa các đơn vị, cá nhân tham gia vào mạng WAN được
phép lưu chuyển công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các thông tin về các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa xã hội,khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh
vực có liên quan.
d)Căn cứ vào nhu cầu thực tế,
UBND tỉnh chỉ đạo bổ sung thêm các thông tin được truyền/nhận trên hệ thống
WAN.
đ) Thông tin quan trọng truyền
tải trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng
mật mã cơ yếu.
2. Thông tin không được truyền
trên mạng WAN. Thông tin, dữ liệu có nội dung "mật".
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG MẠNG WAN
Điều 6.
Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng WAN
1. Đảm bảo khai thác có hiệu quả
các ứng dụng triển khai trên mạng WAN, tài nguyên máy tính và nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị mạng
thành viên trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo hạ tầng thông tin đồng
bộ, liên thông làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý, chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
3. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
triển khai các ứng dụng, dịch vụ của các cơ quan nhà nước, đơn vị tham gia kết
nối mạng WAN của tỉnh.
4. Đảm bảo an toàn thông tin mạng
cho các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, sử dụng, khai thác thông tin
trên mạng WAN của tỉnh.
5. Đảm bảo hệ thống mạng WAN hoạt
động thông suốt, liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
Điều 7. Cơ
quan quản lý, vận hành
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
giao Sở Thông tin và Truyền thông làm cơ quan tham mưu quản lý, vận hành mạng
WAN của tỉnh.
Điều 8. Quản
lý, cấp phát địa chỉ IP và dịch vụ mạng
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát, khai báo tên miền, địa chỉ IP, dịch
vụ mạng cho các đơn vị tham gia kết nối mạng WAN.
Điều 9. Điều
kiện hoạt động của máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối
1. Các đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 2 Quy chế này có trang bị máy chủ phải đảm bảo các điều kiện hoạt động của
máy chủ như sau:
a) Máy chủ, các thiết bị kết nối
mạng WAN phải được lắp đặt, bảo quản trong phòng riêng biệt, điều kiện môi trường
theo quy định và do cán bộ hoặc bộ phận phụ trách CNTT có trách nhiệm trực tiếp
quản lý, theo dõi quá trình hoạt động.
b) Máy chủ kết nối với mạng WAN
tại đơn vị được cấu hình địa chỉ IP, cài đặt theo quy định; không tự ý thay đổi
các cấu hình máy chủ, khi có nhu cầu thay đổi thì phải phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông để thực hiện theo quy định.
2. Máy trạm khi kết nối mạng
WAN phải được cài đặt cấu hình theo quy định, không tự ý thay đổi cấu hình khi
chưa có ý kiến của cán bộ hoặc bộ phận phụ trách CNTT tại đơn vị.
Điều 10.Sử
dụng, lưu trữ thông tin trên mạng WAN
Cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị thuộc Điều 2 Quy chế này khi tham gia mạng WAN được cấp tài khoản để
truy cập, phải chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật của tài khoản được cấp và được
phân quyền khai thác thông tin, dịch vụ trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Chương
III
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG
TIN TRÊN MẠNG WAN
Điều 11.
An toàn thông tin mạng LAN
Các đơn vị tham gia, kết nối mạng
WAN có trách nhiệm đảm bảo an toàn hệ thống mạng nội bộ (LAN),các thiết bị kết
nối và hệ thống phát sóng không dây (wifi) vào mạng WAN.
Điều 12.
An toàn thông tin người dùng
1.Các đơn vị, cá nhân tham gia
kết nối, khai thác, sử dụng các ứng dụng trên mạng WAN và Trung tâm dữ liệu có
trách nhiệm lưu giữ, bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu đăng nhập, định kỳ
thay đổi mật khẩu tài khoản sử dụng để đảm bảo an toàn thông tin.
2. Các đơn vị, cá nhân tham gia
mạng WAN không được tiết lộ phương thức (tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ
trợ và các cách thức khác) để truy cập vào mạng WAN cho tổ chức, cá nhân khác;
không được tìm cách truy cập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được
phép truy cập.
Điều 13.
Máy tính, thiết bị kết nối mạng WAN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, bảo mật và an toàn thông tin đối với
hệ thống máy chủ, thiết bị mạng kết nối mạng WAN đặt tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh.
2. Các đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm trang bị thiết bị bảo mật và xây dựng giải
pháp đảm bảo an toàn chống truy cập trái phép.
3. Máy chủ, thiết bị bảo mật,
thiết bị mạng của đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này khi kết nối
vào mạng WAN phải tạo lập chế độ lưu giữ nhật ký truy cập thông tin, cài đặt phần
mềm bảo vệ phòng chống mã độc, cập nhật các bản vá lỗi bảo mật đầy đủ.
4. Việc bảo trì, sửa chữa máy
tính, thiết bị bảo mật, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh phải do bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị xử lý hoặc đề
nghị sự tư vấn, hỗ trợ của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện, không được
thuê mướn các đơn vị bên ngoài, trường hợp cần phải thuê mướn bên ngoài thì phải
có ý kiến của lãnh đạo đơn vị và phải cử cán bộ theo dõi quá trình khắc phục, sửa
chữa của đơn vị thuê mướn, bảo đảm không bị lộ, lọt thông tin.
5. Máy trạm kết nối mạng WAN phải
thiết lập mật khẩu đăng nhập, cập nhật các bản vá lỗi bảo mật đầy đủ, cài đặt
chương trình phần mềm phòng chống virus, mã độc.
6. Các trang thiết bị dùng để kết
nối, truy cập vào mạng WAN phải được cơ quan chức năng kiểm tra, đảm bảo an
toàn, an ninh mạng trước khi đưa vào hệ thống sử dụng, cấu hình địa chỉ IP và
được cài đặt theo quy định (Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện việc
kiểm tra); khi muốn thay đổi, điều chỉnh cấu hình thiết bị kết nối vào mạng WAN
phải phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan.
Điều 14.
Phần mềm trên mạng WAN
1. Các phần mềm hoạt động trên
mạng WAN phục vụ quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành.
2. Phần mềm phải thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông và được kiểm tra đảm bảo an toàn, bảo mật trước khi
đưa vào sử dụng.
3.Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ hàng năm hoặc đột xuất kiểm tra,
đánh giá về tính an toàn, bảo mật các phần mềm hoạt động trên mạng WAN.
Điều 15. Bảo
mật đối với dữ liệu và thiết bị lưu trữ dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu dùng
chung lưu trữ trên mạng WAN phải được định kỳ sao lưu dự phòng và thực hiện lưu
trữ theo quy định hiện hành.
2. Dữ liệu quan trọng phải được
lưu trữ riêng và có phân quyền, phân cấp quản lý, sử dụng. Thiết bị lưu trữ phải
được cất giữ ở nơi an toàn, có đặt mật khẩu, mã hóa theo hướng dẫn để tránh
nguy cơ thất thoát, rò rỉ thông tin.
3. Thiết bị lưu trữ dữ liệu khi
bị hỏng, hoặc thanh lý khi hết hạn sử dụng phải được xử lý theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông để tránh nguy cơ thất thoát, rò rỉ thông tin.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn phải
bố trí 01 máy vi tính riêng, không kết nối mạng nội bộ và mạng Internet dùng để
quản lý, soạn thảo văn bản, tài liệu mật và phân công cụ thể cán bộ chịu trách
nhiệm, quản lý, lưu trữ theo chế độ bảo mật đúng quy định nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, THAM GIA KẾT NỐI MẠNG WAN
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan trực tiếp quản lý,
điều hành mạng WAN, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức quản lý duy trì
hoạt động mạng WAN; Đảm bảo duy trì hoạt động mạng WAN thông suốt, liên tục,
đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng cho các đơn vị và an toàn thông tin hạ tầng kỹ
thuật đường truyền mạng WAN; Khắc phục sự cố, phối hợp bảo dưỡng đường truyền
tham gia mạng WAN.
2. Đảm bảo các điều kiện về hạ
tầng kỹ thuật, an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của các đơn vị
đặt tại Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh.
3. Tham mưu UBND tỉnh phổ biến
và ban hành các văn bản, hướng dẫn liên quan đến việc vận hành mạng WAN.
4. Nghiên cứu, đề xuất về công
tác quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển mạng WAN.
5. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động của mạng WAN để kịp thời phối hợp xử lý, ứng cứu các sự cố gây mất
an toàn thông tin.
6. Mở sổ nhật ký kỹ thuật theo
dõi hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
7. Hướng dẫn giải pháp kỹ thuật
cho các đơn vị về đảm bảo an toàn thông tin cho các thiết bị phát sóng không
dây(wifi)khi kết nối vào mạng WAN.
8. Duy trì hàng quý họp giao
ban với các đơn vị kết nối mạng WAN để đánh giá công tác vận hành mạng, phổ biến
những thông tin mới về công tác vận hành.
9. Xây dựng quy hoạch quản lý,
cấp phát, khai báo tên miền, địa chỉ IP, dịch vụ mạng cho các đơn vị tham gia kết
nối mạng WAN.
10. Chủ trì,phối hợp với các
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra chất lượng của đường truyền, kết nối mạng,
hiệu quả hoạt động của ứng dụng và vấn đề an toàn thông tin trên mạng WAN hằng
năm.
11.Phối hợp triển khai các phần
mềm ứng dụng trên mạng, tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo, cán bộ công chức,
viên chức trong các đơn vị để cập nhật những kiến thức nhằm khai thác có hiệu
quả việc ứng dụng CNTT.
12. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy: hướng dẫn, hỗ trợ vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II cho các cơ quan Khối
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội đã được triển khai sử dụng mạng TSLCD
trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối giữa mạng WAN với mạng Truyền số liệu chuyên
dùng của Đảng; Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo kết nối giữa mạng WAN với
mạng Truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ;
Điều 17.
Các đơn vị tham gia mạng WAN
1. Các đơn
vị tham gia mạng WAN có trách nhiệm:
a) Đảm bảo kết nối thông suốt với
hệ thống mạng WAN.
b) Đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng,
an toàn và bảo mật thông tin trong các hoạt động theo quy định hiện hành.
c) Mở sổ nhật ký kỹ thuật theo
dõi quá trình hoạt động của mạng nội bộ.
d) Khi có sự cố về các dịch vụ,
truy cập, kết nối mạng WAN đơn vị có trách nhiệm thông báo về Sở Thông tin và
Truyền thông để được tư vấn, hỗ trợ.
đ) Chịu trách nhiệm các vấn đề
liên quan như:
- Quản lý hệ thống tường lửa của
đơn vị đối với mạng WAN;
- Quản lý bộ tập trung người
dùng mạng riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng WAN;
- Quản lý các tên miền của đơn
vị;
- Quản lý các chính sách kết nối
Internet của đơn vị thông qua mạng WAN;
2. Ngoài trách nhiệm được quy định
tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này có
trách nhiệm:
a) Chịu sự kiểm tra, giám sát về
mạng nội bộ, đường truyền, thiết bị kết nối với mạng WAN, phần mềm ứng dụng và
các nội dung liên quan theo Quy chế này.
b) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành mạng nội bộ của cơ quan, bảo đảm an toàn thông tin mạng và định kỳ kiểm
tra việc thực hiện quy chế.
c) Phân công cán bộ phụ trách về
công nghệ thông tin.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc kết nối, vận hành các ứng dụng,xử lý, ứng cứu các sự cố
gây mất an toàn thông tin trên mạng WAN của tỉnh nhằm đảm bảo an toàn thông tin
mạng và khai thác có hiệu quả.
đ) Cán bộ được phân công phụ
trách CNTT tham gia tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về CNTT hàng năm (nếu
có).
e) Khi có sự thay đổi, luân
chuyển cán bộ phụ trách CNTT, thay đổi thông tin tài khoản sử dụng các ứng dụng
được cấp phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông biết.
g) Hàng năm, xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT (trang bị mới, bảo trì các trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm
ứng dụng,...) tại đơn vị, đồng thời gửi kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, đưa vào kế hoạch chung của tỉnh.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định
tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan chuyên trách CNTT về đường truyền, thiết bị kết
nối với mạng WAN.
Điều 18.
Cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân sử dụng mạng WAN
1. Đảm bảo bí mật các thông tin
kết nối mạng, tài khoản được cấp và được phân quyền khai thác thông tin, dịch vụ
trên mạng theo quy định.
2. Chấp hành các quy định về quản
lý, vận hành mạng nội bộ của cơ quan và quy định về vận hành mạng WAN của tỉnh.
3. Quản lý và sử dụng các trang
thiết bị CNTT được giao theo đúng quy định; Không được tự ý cài đặt các phần mềm,
thay đổi thông số thiết bị CNTT khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hoặc bộ phận
phụ trách CNTT tại đơn vị.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
cá nhân có sử dụng các thiết bị tham gia vào hệ thống mạng WAN có trách nhiệm
chấp hành nghiêm Quy chế này. Lãnh đạo các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng
WAN có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về những vi phạm các quy định về an ninh, an
toàn thông tin trong quá trình tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống mạng
WAN của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia truy cập, khai thác các dịch vụ do các cơ quan cơ quan nhà nước tỉnh
Vĩnh Long cung cấp trên mạng WAN có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc Quy chế
này.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức triển khai theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hằng năm
và đột xuất; Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá việc chấp hành Quy chếquản lý, vận
hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng tin học diện rộng của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan đơn vị gửi
kiến nghị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.