ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2519/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
05 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC NỀN TẢNG
TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về việc quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện
tử;
Căn cứ Thông tư số
10/2016/TT-BTTTT ngày 01/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng
dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành”;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 115/TTr-STTTT.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và khai thác Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các phòng, ban, TT thuộc VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, 1.16.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC NỀN TẢNG TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ
LIỆU TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày …. /11/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội
dung về quản lý, vận hành và sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu
cầu tham gia tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin (HTTT):
là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích
tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
trên mạng.
2. LGSP của tỉnh: là Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh chứa các dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ liệu
giữa các hệ thống thông tin (HTTT) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi của tỉnh
và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các HTTT trong nội bộ của tỉnh với
các hệ thống bên ngoài; mô hình kết nối của LGSP của tỉnh phù hợp Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. NGSP: là Hệ thống kết nối,
liên thông các HTTT ở Trung ương và địa phương; đóng vai trò trung gian phục vụ
kết nối giữa các HTTT lớn (HTTT quốc gia; cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia; HTTT
có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương), giữa các HTTT của các cơ quan
cấp Bộ, cấp tỉnh khác nhau hoặc giữa các LGSP; mô hình kết nối của NGSP theo
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
4. Phần mềm nền tảng LGSP: Là
các phần mềm hệ thống nền tảng dùng chung phục vụ việc kết nối, chia sẻ các ứng
dụng, dịch vụ trong phạm vi cấp tỉnh.
5. Phần mềm vận hành LGSP: Là
các phần mềm được xây dựng phục vụ công tác quản lý, vận hành LGSP của tỉnh.
6. Các dịch vụ dùng chung: là dịch
vụ có mục đích h trợ phát triển các ứng dụng, bao g m các thành phần dùng chung
cho các ứng dụng mà không phải xây dựng lại, cung cấp tối thiểu các dịch vụ cơ
bản dưới đây và cần thường xuyên cập nhật đồng bộ với các dịch vụ dùng chung được
cung cấp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
7. Dữ liệu dùng chung: là dữ liệu
được xây dựng và sử dụng chung của nhiều cơ quan nhà nước.
8. Dữ liệu số: là dữ liệu dưới
dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu
diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng
thông điệp dữ liệu. Trong Quyết định này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
9. SSO: Là cơ chế đăng nhập một
lần cho nhiều ứng dụng khác nhau. Các ứng dụng nghiệp vụ có thể sử dụng cơ chế
SSO để thực hiện xác thực tài khoản và đăng nhập ứng dụng.
10. Dịch vụ đích: Là các ứng dụng,
dịch vụ ở nơi nhận, nơi mà các dữ liệu, thông tin, hồ sơ, văn bản sẽ được gửi tới.
11. Dịch vụ nguồn: Là các ứng dụng,
dịch vụ ở nơi khởi nguồn cho việc gửi dữ liệu, thông tin, hồ sơ, văn bản đến
đơn vị đích.
Điều 4.
Nguyên tắc chung
1. Nguyên tắc chung về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
47/2020/NĐ-CP).
2. Việc quản lý, tích hợp, chia
sẻ, khai thác dữ liệu phải tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh;
tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng và tuân thủ các
quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Mọi hoạt động tích hợp, chia
sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử của
tỉnh và Chính phủ điện tử đều thực hiện kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia, Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Việc vận hành Nền tảng Chính
quyền điện tử, cung cấp, truyền gửi, lưu trữ, khai thác thông tin điện tử trên
Nền tảng LGSP của tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định quản lý thông tin điện tử
trên Internet.
5. Dữ liệu số của tỉnh cần được
chuẩn hóa theo đúng theo các yêu cầu của các Bộ, ngành, Trung ương (nếu có) để
có thể sẵn sàng tích hợp vào các cơ sở dữ liệu cấp Quốc gia khi có yêu cầu.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lưu trữ dữ liệu trái phép hoặc
sử dụng dữ liệu vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Kết nối, truy cập trái phép
vào hệ thống LGSP của tỉnh để thực hiện hành vi làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy
dữ liệu hoặc sử dụng vào mục đích khác trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh.
3. Các hành vi vi phạm quy định
tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các
thành phần LGSP của tỉnh
LGSP của tỉnh bao g m các thành
phần chính theo hướng dẫn tại Công văn số 631/THH-THHT ngày 21/5/2020 của Cục
Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính
năng kỹ thuật của Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 7. Yêu
cầu đáp ứng LGSP của tỉnh
1. Luân chuyển dữ liệu giữa các
Hệ thống thông tin tham gia kết nối, chia sẻ liệu với NGSP; luân chuyển dữ liệu
đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật, sẵn sàng.
2. Hệ thống không lưu trữ lại dữ
liệu sau khi việc truyền nhận giữa các hệ thống thông tin hoàn tất.
3. Đảm bảo thời gian hoạt động
liên tục 24/7 luân chuyển dữ liệu giữa các hệ thống thông tin đồng bộ; thời
gian phản hồi của hệ thống chậm nhất là 30 giây.
4. Đảm bảo hiệu suất, khả năng
đáp ứng tốt khi luân chuyển khối lượng dữ liệu lớn, tần suất cao giữa các hệ thống
thông tin. Hiệu suất làm việc trung bình của CPU trên máy chủ cơ sở dữ liệu và
máy chủ ứng dụng không vượt quá 75%; hệ thống có khả năng đáp ứng ít nhất 1000
kết nối đồng thời để khai thác dữ liệu.
5. Có khả năng mở rộng hệ thống
để nâng cao khả năng đáp ứng và hiệu suất hoạt động.
6. Tự động nhận biết các HTTT gửi/nhận
dữ liệu; ghi nhật ký và cảnh báo trong trường hợp không luân chuyển được dữ liệu
giữa các HTTT.
7. Có chức năng quản lý danh
sách các HTTT kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu; quản lý lịch sử, thời gian kết
nối và gửi/nhận dữ liệu; thống kê, báo cáo hoạt động kết nối, gửi/nhận dữ liệu
giữa các HTTT.
Điều 8. Điều
kiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Các HTTT kết nối vào LGSP của
tỉnh sẽ được cấp mã định danh được quy định tại Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày
09/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Mã định danh điện tử
của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
2. Các HTTT kết nối vào LGSP của
tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của
Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống
quản lý văn bản và điều hành.
3. HTTT kết nối vào LGSP của tỉnh
phải thực hiện xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và
xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của
Chính phủ.
4. Các cơ quan, đơn vị có yêu cầu
kết nối HTTT vào LGSP của tỉnh gửi văn bản đề nghị đến Sở Thông tin và Truyền
thông để được cấp quyền kết nối, khai thác, gửi/nhận dữ liệu.
5. Đối với cơ quan, đơn vị khi
có thay đổi về cơ cấu tổ chức (đổi tên, tách, nhập, giải thể) gửi văn bản
đề nghị cấp mới, điều chỉnh hoặc bổ sung mã định danh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, điều chỉnh hoặc
bổ sung mã định danh cho các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Tài
liệu kỹ thuật hướng dẫn kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng tài liệu kỹ thuật,
hướng dẫn kết nối với LGSP của tỉnh; công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
và của Sở Thông tin và Truyền thông để các cơ quan, đơn vị được biết và triển
khai thực hiện kết nối.
2. Cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện xây dựng tài liệu hướng dẫn kết nối khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu
của đơn vị, hệ thống dịch vụ cần chia sẻ sau khi xây dựng.
Điều 10.
Nguyên tắc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Tuân thủ các quy định về
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Vĩnh Long và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia tại
Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 26 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định tại Thông tư số 39/2017/TT- BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
4. Đảm bảo kết nối được với các
cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ trung ương đến
địa phương thông qua LGSP bộ, tỉnh và các hệ thống thông tin ở trung ương, địa
phương.
Điều 11.
Quy trình tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua LGSP của tỉnh
Quy trình tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của LGSP của tỉnh được thực hiện qua 08 bước:
Bước 1: Dịch vụ nguồn sử dụng cặp
khóa truy xuất được cấp để kết nối với LGSP của tỉnh; khi kết nối thành công,
LGSP của tỉnh gửi thông tin về những gói tin liên thông cho dịch vụ nguồn vừa kết
nối.
Bước 2: Dịch vụ nguồn gửi một
yêu cầu liên thông (bao gồm: thông tin nơi nhận, tiêu đề của gói tin, độ
quan trọng, loại dữ liệu liên thông, giao thức liên thông) cho LGSP của tỉnh.
LGSP của tỉnh sẽ kiểm tra thông tin yêu cầu liên thông nếu thông tin hợp lệ, hệ
thống sẽ cấp không gian cho dịch vụ nguồn gửi thông tin liên thông.
Bước 4: Sau khi nhận được thông
tin về không gian liên thông, dịch vụ nguồn sẽ tiến hành gửi thông tin liên
thông (bao gồm nội dung liên thông và chính sách liên thông) lên không
gian vừa được cấp.
Bước 5: Sau khi nhận đầy đủ thông
tin liên thông, LGSP của tỉnh sẽ tiến hành phân tích, chuyển dữ liệu sang những
dạng hợp lệ, lên kế hoạch chuyển giao dữ liệu liên thông. Sau khi có kế hoạch
chuyển giao phù hợp, hệ thống sẽ gửi thông báo liên thông đến dịch vụ đích
thông qua dịch vụ thông báo thời gian thực.
Bước 6: Dịch vụ đích kết nối với
LGSP của tỉnh; sau khi kết nối thành công, sẽ nhận được thông tin yêu cầu nhận
thông tin liên thông.
Bước 7: Sau khi nhận được thông
tin yêu cầu nhận thông tin liên thông, dịch vụ đích sẽ gửi thông tin sẵn sàng
nhận thông tin liên thông đến LGSP của tỉnh. Dịch vụ kết nối, liên thông của
LGSP của tỉnh sẽ kiểm duyệt thông tin, nếu thành công sẽ trả về không gian liên
thông để dịch vụ đích tiến hành lấy thông tin liên thông.
Bước 8: Khi có thông tin không
gian liên thông, dịch vụ đích tiến hành lấy dữ liệu liên thông. Sau khi quá
trình nhận dữ liệu liên thông hoàn tất và được dịch vụ đích xác nhận, LGSP của
tỉnh sẽ ghi nhận thông tin để theo dõi, quản lý và các dịch vụ khác có thể lấy
thông tin trạng thái để phục vụ việc xử lý.
Điều 12.
Quy trình chứng thực và xác thực truy xuất qua LGSP của tỉnh
Cơ quan, đơn vị khi tham gia kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu sẽ được cấp một cặp khóa gọi là: Khóa truy xuất
(access_key) và khoá bí mật (secret_key); trong đó, khóa truy xuất dùng để xác
định danh tính của dịch vụ truy xuất, khóa bí mật dùng để ký và xác nhận thông
tin truy xuất. Quy trình chứng thực và xác thực truy xuất được thực hiện như
sau:
1. Dịch vụ nguồn tạo và ký nhận
thông tin kết nối, truy xuất vào dịch vụ đích, gửi thông tin đó cho dịch vụ xác
thực của LGSP của tỉnh. Thông tin này được ký nhờ sử dụng khóa bí mật được cấp
cho dịch vụ nguồn.
2. Dịch vụ xác thực kiểm tra
thông tin kết nối, sự tồn tại của dịch vụ nguồn và quyền truy xuất vào dịch vụ
đích. Nếu thành công thì sẽ trả khóa phiên truy xuất và thông tin truy xuất cho
dịch vụ nguồn. Ngược lại, nếu thất bại thì trả thông tin từ chối truy xuất cho
dịch vụ nguồn.
3. Dịch vụ nguồn truy xuất vào
dịch vụ đích dựa trên khóa phiên truy xuất được cấp và thông tin truy xuất.
Thông tin này được ký nhờ sử dụng khóa bí mật được cấp cho dịch vụ nguồn.
4. Dịch vụ đích sau khi nhận được
yêu cầu từ dịch vụ nguồn sẽ gửi thông tin truy xuất cho dịch vụ xác thực của
LGSP của tỉnh để xác định thông tin. Thông tin truy xuất này được ký bằng khóa
bí mật được cấp cho dịch vụ đích.
5. Dịch vụ xác thực của LGSP của
tỉnh xác thực thông tin của dịch vụ đích và kiểm tra thông tin đó, đồng thời gửi
xác thực cho dịch vụ đích.
6. Sau khi nhận thông tin xác
thực của dịch vụ xác thực, dịch vụ đích sẽ tiến hành kiểm tra. Nếu thông tin hợp
lệ sẽ trả thông tin truy xuất cho dịch vụ nguồn, nếu thông tin không hợp lệ sẽ
trả thông tin từ chối truy xuất cho dịch vụ nguồn.
Điều 13.
Quản lý, vận hành, khai thác LGSP của tỉnh
1. Tuân thủ các quy định của Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long, Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các Thông tư hướng dẫn triển khai
thực hiện của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đảm bảo an toàn thông tin
cho LGSP của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Giám sát hoạt động của hệ thống
LGSP của tỉnh và các HTTT tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại
Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
4. Quản lý, vận hành LGSP của tỉnh
bảo đảm hoạt động thông suốt, ổn định, an toàn; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật vận
hành LGSP của tỉnh, thiết lập hệ thống LGSP của tỉnh đảm bảo khả năng sẵn sàng
hoạt động; thiết lập phân quyền kết nối, truy cập cho các HTTT tham gia tích hợp,
chia sẻ dữ liệu qua LGDP tỉnh.
5. Vận hành LGSP của tỉnh trên
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và Mạng diện rộng của UBND tỉnh phục vụ tích hợp,
chia sẻ dữ liệu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Cung cấp dịch vụ tích hợp,
chia sẻ dữ liệu theo các nhu cầu, yêu cầu kỹ thuật của thành phần cần cung cấp
dịch vụ trong Chính quyền điện tử.
7. Khai thác dữ liệu chia sẻ
qua LGSP của tỉnh phải đảm bảo các quy định liên quan kết nối, chia sẻ, tích hợp
dữ liệu và an toàn thông tin.
8. Bảo trì, sửa lỗi, nâng cấp,
sao lưu dữ liệu hệ thống LGSP định kỳ và theo các yêu cầu đột xuất nhằm phục vụ
tốt hoạt động của Chính quyền điện tử; kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục sự
cố, duy trì hệ thống vận hành liên tục; thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn
vị, cá nhân liên quan trước khi tiến hành bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập
nhật phiên bản mới của hệ thống.
Điều 14. Bảo
đảm kỹ thuật, nhân lực và an toàn thông tin
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của LGSP của tỉnh; hàng
năm xây dựng kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, nâng cấp, vận hành, quản
lý hệ thống hoặc trình tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị kết nối
chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của các hệ thống được tích hợp
do mình quản lý.
3. Các tổ chức, cá nhân có các
hoạt động liên quan đến tích hợp, chia sẻ, khai thác dữ liệu số phải tuân thủ
Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Việc tích hợp, chia sẻ, khai
thác dữ liệu thông qua LGSP của tỉnh được thực hiện trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh.
5. Các hoạt động về tích hợp
chia sẻ và khai thác dữ liệu thông qua LGSP của tỉnh phải được ghi vào nhật ký.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Quản lý, vận hành, khai thác
LGSP của tỉnh theo quy định tại Điều 14 của Quyết định này.
2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng quy trình kết nối, khai thác LGSP của tỉnh và tổ chức kiểm
soát, giám sát chặt chẽ thông tin, dữ liệu tích hợp chia sẻ trên LGSP của tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên LGSP và kiểm tra thực hiện.
4. Xây dựng các mẫu hướng dẫn
cơ quan, đơn vị đăng ký tham gia hoặc hủy bỏ kết nối với hệ thống LGSP của tỉnh.
5. Phối hợp, hướng dẫn và h trợ
kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai tích hợp, chia sẻ dữ liệu
các ứng dụng, dịch vụ hiện có hoặc khi xây dựng mới có kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu với LGSP của tỉnh.
6. Tổ chức b i dưỡng, đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật tích hợp cho cán bộ tham gia,
triển khai LGSP của tỉnh.
7. Hàng năm, thực hiện đánh
giá, rà soát, tiếp nhận và tổng hợp ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị để
đề xuất các giải pháp nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật và chức năng hệ thống
LGSP của tỉnh, nhằm đáp ứng các nhu cầu kết nối ứng dụng, dịch vụ của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh với hệ thống Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an quản lý, vận
hành, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định chung.
Điều 16.
Các cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức
độ tương thích, khả năng kết nối và sự cần thiết phải tích hợp, chia sẻ dữ liệu
qua LGSP của tỉnh đối với các ứng dụng, dịch vụ đang sử dụng, để lên phương án,
kế hoạch triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
2. Tổ chức kết nối với LGSP của
tỉnh khi triển khai mới các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin tại cơ quan,
đơn vị có tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng, dịch vụ khác theo quy định
phải kết nối với LGSP của tỉnh.
3. Đăng ký thông tin ứng dụng,
dịch vụ cần kết nối với LGSP của tỉnh theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
4. Đề nghị Sở Thông tin và Truyền
thông đăng ký tham gia hoặc hủy bỏ kết nối với hệ thống LGSP của tỉnh.
6. Tổ chức quản lý tài khoản quản
trị LGSP của tỉnh các cơ quan, đơn vị mình.
7. Thường xuyên rà soát, theo
dõi nhật ký và ghi nhận kết quả lỗi trong quá trình kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của cơ quan; kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm
tra, khắc phục sự cố.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.