QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 250/2005/QĐ-UBND, ngày 24/11/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này điều
chỉnh việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh phải thực
hiện theo Quy chế này.
Điều 2: Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh là các hoạt
động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet là tổ chức,
cá nhân có trụ sở, chi nhánh hoặc có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối
Internet (IXP)
b- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet (ISP)
c- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng
Internet (OSP)
d- Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet
(ICP)
e- Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
dùng riêng (ISP dùng riêng)
f) Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại
lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (sau đây gọi chung là đại lý Internet) là
tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch
vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng
Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
3. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng là địa
điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch
vụ tại địa điểm đó.
4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng
dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch
vụ.
5. Cơ quan chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước
có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định trong Quy chế này và các quy
định khác có liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước được quy định tại
Điều 12 của Quy chế này.
Điều 3: Việc phát triển
Internet được thực hiện theo các nguyên tắc:
1- Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát
triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng
Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ
tục.
2- Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có
chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 4: Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hợp lý và có cơ chế hỗ trợ tài
chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức
nghiên cứu khoa học, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp
phần mềm và các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 5: Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt
là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên
Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thông qua Internet
giới thiệu về đất nước và con người Việt Nam, về sản phẩm và dịch vụ của mình.
Điều 6: Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông
tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá
nhân.
Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên
Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây
mất an ninh, trật tự, thông tin, hình ảnh đồi trụy hoặc những thông tin trái với
quy định của pháp luật về nội dung thông tin, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm thông báo nhanh chóng cho các cơ quan Công an nơi gần nhất, Ủy
ban nhân dân thị xã, huyện, Sở Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Bưu chính, Viễn
thông để phối hợp xử lý.
Điều 7:
1- Thông tin đưa vào lưu
trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của
Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
2- Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu
trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 8: Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức,
cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát
thông tin trên Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Điều 9: Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ
Internet. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ vi phạm pháp luật về Internet.
Điều 10: Người sử dụng dịch vụ không được truy nhập đến các đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại
quốc tế trực tiếp. Tổ chức, cá nhân sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu
quốc tế hoặc trạm điện thoại qua vệ tinh (VSAT) không được sử dụng kênh thuê
riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm VSAT để cung cấp dịch vụ Internet
cho người khác (hoặc bên thứ ba) dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 11: Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1- Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở
việc cung cấp, sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet.
2- Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá
mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân.
3- Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng
công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán
vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ
dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet; lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; xâm hại đến lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục; xây dựng các
trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo,
kích động người khác thực hiện các hành vi trên và các vi phạm pháp luật khác.
4- Cung cấp, sử dụng các dịch vụ trên Internet
đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
5- Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin,
tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 12. Nội dung quản lý
Nhà nước về Internet bao gồm:
1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch
phát triển Internet.
2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động
Internet.
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch
vụ Internet.
5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet.
6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động
Internet.
7. Quản lý thông tin trên Internet.
8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động
Internet.
9. Quản lý việc mã hoá và giải mã thông tin trên
Internet.
10. Quản lý tài nguyên Internet.
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp
và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet.
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về Internet trên địa
bàn tỉnh, phù hợp với quy định phân công trách nhiệm hiện hành của Chính phủ.
Điều 14. Sở Bưu chính, Viễn
thông:
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện
quản lý Nhà nước nói chung đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Bình
Dương; có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp với các Sở, ban ngành trong công tác quản
lý Nhà nước về Internet và làm đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về
lĩnh vực văn hoá - thông tin trên Internet của các tổ chức, cá nhân.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin,
Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ thể cung cấp
dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh (bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch
vụ Internet và các đại lý Internet).
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hướng
dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về cung cấp và sử dụng các dịch vụ
Internet trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông.
5. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về
công tác quản lý trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo cơ chế được
quy định tại Điều 23 của Quy chế này.
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp
với các Sở, ban ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát
triển sử dụng Internet; phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân.
7. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi
phạm theo quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Nghị định số
55/2001/NĐ-CP và 142/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
8. Thực hiện tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông;
đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển Internet trên
địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, các địa phương có liên quan
có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc thực
hiện các chương trình hoạt động mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Bưu chính, Viễn
thông chủ trì.
Điều 15. Sở Khoa học, Công
nghệ:
Có trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, đồng thời phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan triển khai việc nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở Văn hóa - Thông
tin:
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về nội dung
thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện tuyên truyền trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng
kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai
thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp
phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên
Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có văn bản
đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét cấp phép.
5. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp
với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, xử lý ngăn chặn
thông tin, tài liệu có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa - thông tin trên
Internet.
6. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy
định của Bộ Văn hóa - Thông tin theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số
31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin.
7. Tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm
của Bộ Văn hóa - Thông tin và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thu hồi các giấy phép
cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet
trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định về cung cấp thông
tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 17. Công an tỉnh:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Công an tỉnh là
cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông
tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin
trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về biện
pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công
tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet
theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy, thoát hiểm khi có sự cố tại
các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn Công an các
huyện, thị xã Thủ Dầu Một về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động
Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng
tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 18. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý việc sử
dụng dịch vụ Internet trong các trường học.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch,
tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
3. Chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ Internet phục vụ học tập, giảng
dạy và nghiên cứu trong trường học.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Thủ Dầu Một:
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt
động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn thực hiện Quy chế này.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với
các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã Thủ Dầu Một
thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng
trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại
địa phương.
5. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất
về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính,
Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin và Công an tỉnh.
Điều 20. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ
Dầu Một có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của
Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.
Điều 21.
1. Các sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một có trách nhiệm tổ chức triển khai,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
Internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý của cơ quan,
đoàn thể quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp luật quy định.
Điều 22. Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 23. Cuộc họp liên
ngành:
Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức cuộc họp giao
ban liên ngành mỗi quý một lần vào tuần thứ ba của tháng cuối quý; trong trường
hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao gồm người đại diện
có trách nhiệm của các sở, ban ngành sau đây:
- Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Sở Khoa học, Công nghệ.
- Sở Văn hóa - Thông tin.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Công an tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một.
- Phòng cơ yếu thuộc Tỉnh ủy tỉnh Bình Dương.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
khác có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 24. Điều kiện hoạt động
và trách nhiệm của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (IXP,ISP,OSP):
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước
chuyên ngành.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo
đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.
5. Hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp
luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng
dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như: ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các
trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy,
khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
6. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức
năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh
cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet; thực hiện biện pháp ngăn chặn,
lọc các thông tin xấu trên Internet theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
7. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn các hành
vi vi phạm của khách hàng hoặc của các đại lý Internet. Khi phát hiện đại lý
Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo
điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trong hoạt động
Internet, doanh nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý, ngừng cung cấp
dịch vụ và báo cáo ( bằng văn bản ) cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Bưu
chính, Viễn thông để phối hợp xử lý.
8. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình
dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ tại các đại lý.
9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội nghị khách
hàng về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ Internet.
10. Ngoài ra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet còn có trách nhiệm:
a. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đại lý
Internet; Hợp đồng đại lý mẫu và Nội quy sử dụng dịch vụ Internet để thống nhất
sử dụng trong doanh nghiệp. Quy chế đại lý Internet, Nội quy sử dụng dịch vụ
Internet và Hợp đồng đại lý mẫu phải được gởi cho Sở Bưu chính, Viễn thông để
báo cáo.
b. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung
cấp dịch vụ Internet công cộng theo Quy định tại điều 28 của Quy chế này.
c. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất
về tình hình cung cấp dịch vụ, dạnh sách đại lý Internet theo yêu cầu của Sở
Bưu chính, Viễn thông.
d. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo cho Bộ Bưu
chính, Viễn thông (Vụ Viễn thông) và sao gửi Bộ Công An (Tổng cục An ninh), Bộ
Văn hoá - Thông tin (Cục Báo chí) danh sách đại lý Internet.
Điều 25. Điều kiện hoạt động
và trách nhiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập dùng riêng (ISP dùng
riêng):
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet dùng riêng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.
3. Không nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ truy
nhập Internet.
4. Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước
chuyên ngành.
5. Hướng dẫn cho thành viên sử dụng dịch vụ
Internet theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
6. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất
về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 26. Điều kiện hoạt động
và trách nhiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP):
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin
Internet do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp.
3. Thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép
cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet và các quy
định khác có liên quan.
4. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức
năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh
cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet.
5. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ của mình
cố tình vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, ICP có trách nhiệm ngừng
cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Văn hóa - Thông
tin để phối hợp xử lý.
6. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất
về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu của Sở Văn hóa - Thông
tin.
Điều 27. Điều kiện hoạt động
kinh doanh và trách nhiệm của đại lý Internet:
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh (có làm thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ internet) và nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
2. Phải có hợp đồng làm đại lý Internet với một
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP,OSP).
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước chuyên ngành.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo
đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet.
5. Thực hiện đầy đủ các điều khoản, điều kiện
ghi trong hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP,
OSP).
6. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ pháp
luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng
dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các
trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy,
khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
7. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình
vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet hoặc vi phạm nội
quy của đại lý, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông
báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một hoặc Sở Bưu chính, Viễn
thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của mình để phối hợp xử lý.
8. Bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị
Internet của mình; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan công an và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin; điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet.
9. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng
chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê
nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện
việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch
vụ tại đại lý Internet.
10. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật,
sơ đồ kết nối, lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách
trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
11. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham
gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại
lý Internet (đối tượng dự lớp tập huấn bao gồm chủ đại lý và các nhân viên).
12. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại điều 28 của Quy chế này.
Điều 28. Điểm cung cấp dịch
vụ Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Có trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có biện pháp đảm bảo thoát hiểm, bảo vệ môi
trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và
sức khỏe cho người quản lý và sử dụng Internet.
3. Có mặt bằng sử dụng hợp pháp và bố trí trang
thiết bị hợp lý, hệ thống máy tính tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng
phải được đánh số thứ tự và có sơ đồ bố trí; tất cả các màn hình máy tính, thiết
bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt sao cho người quản lý và các cơ
quan chức năng kiểm tra , giám sát hoạt động có khả năng quan sát dễ dàng. Diện
tích sử dụng cho mỗi máy tính tối thiểu là 1m2.
4. Có người chịu trách nhiệm và nhân viên đủ
trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý hệ thống thiết bị (có trình độ tin học đạt
chứng chỉ A trở lên); nắm vững các quy định của Nhà nước về Internet tại điểm
khai thác để hướng dẫn khách hàng sử dụng vào những mục đích lành mạnh, đối với
những điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng có nhiều phòng riêng biệt độc lập
với nhau phải có đủ nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01
nhân viên phụ trách 01 phòng).
5. Có hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập
trung và phải được trang bị phần mềm quản lý để thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ, kỹ thuật.
6. Có bảng ghi giá tiền cước, phương thức tính
cước cho người sử dụng dễ dàng nhìn thấy.
7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử
dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Có sổ đăng ký (hoặc phần mềm quản lý) sử dụng
dịch vụ thống kê đầy đủ chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo
lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ, bằng
lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên,…, vị trí máy tính và thời gian mà người sử
dụng dịch vụ đã sử dụng.
9. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý cài đặt
tại máy chủ để lưu giữ các thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ
đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, telnet,…)
trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ
để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác bảo đảm an ninh thông tin.
10. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ Internet đảm
bảo các yêu cầu như sau:
a) Kích thước chiều dài ít nhất 60cm và chiều rộng
ít nhất 40cm;
b) Đặt hoặc treo tại vị trí để người sử dụng dễ
dàng đọc được nội dung;
c) Ghi đầy đủ và rõ ràng:
- Thời gian hoạt động (được phép hoạt động trong
khoản thời gian từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày);
- Các quy định về nghĩa vụ của người sử dụng dịch
vụ Internet tại Điều 30 của Quy chế này;
- Các nội dung khác do chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet tự quy định nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 29. Người sử dụng dịch
vụ Internet có quyền:
1- Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ Internet thông qua việc giao kết hợp đồng với
đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc sử dụng Internet tại các điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng.
2- Sử dụng các thiết bị truy nhập Internet di động
hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng
theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua
kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng.
3- Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để
kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của
ISP hoặc ISP dùng riêng.
4- Được sử dụng tất cả các dịch vụ ứng dụng
Internet của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong
nước và ở nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.
5- Thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại
hệ thống thiết bị của mình, của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet trong nước và ở nước ngoài để giới thiệu, quảng cáo về cơ quan, tổ chức,
cá nhân và sản phẩm, dịch vụ của mình theo quy định về quản lý các loại hình
tin tức điện tử trên Internet và tự chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước
pháp luật.
6- Khiếu nại và bồi thường khi quyền lợi hợp
pháp của mình bị vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Người sử dụng dịch
vụ Internet có nghĩa vụ:
1- Không gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị,
phong tỏa, làm biến dạng, hoặc hủy hoại các dữ liệu trên Internet.
2- Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các
chương trình vi rút trên Internet.
3- Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập,
sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
4- Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khoá mật
mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng.
5- Không sử dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa,
quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6- Không lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước,
gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7- Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet
để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc
những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên
Internet; xây dựng các trang Web, tổ chức diễn đàn trên Internet có nội dung hướng
dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
8- Không được truy nhập đến các đơn vị, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc
tế trực tiếp.
9- Không sử dụng các dịch vụ Internet đang bị cấm
hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
10- Không được kinh doanh lại các dịch vụ
Internet dưới mọi hình thức.
11. Thanh toán cước sử dụng dịch vụ đầy đủ, đúng
hạn.
12. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khoá mật
mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu trữ và
truyền đi trên Internet. Người dưới 14 tuổi khi sử dụng dịch vụ tại đại lý
Internet phải có người thành niên bảo lãnh hoặc giám sát trong suốt quá trình sử
dụng dịch vụ tại đại lý.
Chương V
KHIẾU NẠI, THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi
hành chính về các hoạt động Internet; việc tố cáo với các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động Internet được thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Điều 32.
1. Căn cứ vào nội dung quản
lý Nhà nước đã được quy định tại Chương II Quy chế này, các cơ quan quản lý Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động Internet.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet,
các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng, các đơn vị cung cấp
dịch vụ thông tin Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ
Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet đều bị xử phạt hành chính theo Nghị Định
số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 và Nghị Định số 142/2004/NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
pháp luật hiện hành.
Điều 34. Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 35. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác
trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Hành vi lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và gây rối an ninh, trật tự; các hành vi vi phạm nghiêm
trọng khác có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các cơ quan có liên
quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Điều 38. Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Điều 39. Trong quá trình thực hiện Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh
và bổ sung kịp thời các nội dung quy định vào Quy chế theo sát tình hình thực tế.