ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 03 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN
XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông báo số 133/TB-UBND
ngày 16/6/2023 của UBND tỉnh về Kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 47/TTr-STTTT, ngày 09 tháng
6 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 136/BC-STP, ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc
trên không gian mạng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
Hội Nhà báo tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2023,
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích
1. Thiết lập cơ chế phối hợp,
trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa phương
trong việc theo dõi, phát hiện và xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng
có liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa phương; phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng không gian mạng để thực hiện cung cấp,
chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp theo dõi,
phát hiện, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh
Vĩnh Phúc, gây hoang mang, bức xúc dư luận trong Nhân dân, làm cản trở đến sự
phát triển của tỉnh và các thông tin xấu, độc trên không gian mạng được các cơ
quan có thẩm quyền ở Trung ương và các tỉnh, thành phố khác yêu cầu phối hợp xử
lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Không gian mạng là mạng
lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 3,
Điều 2 của Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018.
2. Thông tin xấu, độc: Là
các thông tin vi phạm các quy định tại:
a) Điều 9 của Luật Báo chí
ngày 05 tháng 4 năm 2016;
b) Khoản 1, Điều 8 của Luật
An ninh mạng;
c) Điều 5 của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật; sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch của tỉnh
(Ban Chỉ đạo 35 tỉnh).
2. Việc xử lý thông tin xấu,
độc trên không gian mạng phải kịp thời, chính xác; bảo đảm sự thống nhất, chặt
chẽ, không cản trở tự do báo chí, tự do ngôn luận; thực hiện tốt công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bảo đảm sự nhất quán, kịp
thời, khách quan, phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
Chương
II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5.
Nội dung phối hợp
1. Theo dõi, nắm bắt, phát
hiện kịp thời những thông tin xấu, độc trên không gian mạng. Khi phát hiện những
nội dung thông tin xấu, độc cần xem xét, xử lý thì chủ động sử dụng ngay các biện
pháp ngăn chặn trong phạm vi khả năng và quyền hạn của đơn vị mình, đồng thời
thông báo cho cơ quan chủ trì (Sở Thông tin và Truyền thông) để phối hợp xử lý.
2. Biên soạn nội dung thông
tin tài liệu, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
đến tổ chức, cá nhân; tổ chức tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm
sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các cá nhân, tổ chức.
3. Phối hợp trong công tác
thẩm định nội dung, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì để phục vụ
công tác đấu tranh, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
4. Phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm về đăng tải, chia sẻ thông tin xấu,
độc trên không gian mạng; cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về kết quả
xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
Điều 6.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản, email, điện thoại, nhắn tin, băng ghi âm, ghi hình và
các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức họp các ngành, cơ
quan liên quan để thảo luận, thống nhất đề ra phương án xử lý.
3. Thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.
Điều 7.
Tiếp nhận, trao đổi và cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông
cung cấp đường dây nóng, địa chỉ email để tiếp nhận thông tin của các tổ chức/cá
nhân phản ánh về các hoạt động, biểu hiện lợi dụng không gian mạng thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trao đổi và cung cấp
thông tin
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao; các tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trên không gian mạng cần kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Thông tin
và Truyền thông để tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh thông tin và có phương
hướng, biện pháp xử lý kịp thời.
b) Trong trường hợp Sở Thông
tin và Truyền thông cần xác minh, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật có liên quan
đến thông tin xấu, độc trên không gian mạng, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.
c) Khi phát hiện vi phạm về
nội dung thông tin trên báo chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chủ động thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để kịp
thời phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì tổ chức theo dõi,
phối hợp theo dõi, tiếp nhận và tổng hợp các thông tin xấu, độc do các cơ quan,
tổ chức, cá nhân gửi đến để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các
biện pháp xử lý. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện
Quy chế này.
Tham mưu UBND tỉnh thành lập
và xây dựng quy chế hoạt động của “Tổ phản ứng nhanh để thực hiện đấu tranh,
ngăn chặn thông tin xấu, độc trên không gian mạng liên quan đến tỉnh Vĩnh
Phúc”, bao gồm thành phần các cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, các đơn vị liên quan...
b) Chủ trì, phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh,
chính quyền các cấp chủ động, kịp thời thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu khống lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh trên không gian mạng; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.
c) Áp dụng các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật cần thiết về viễn thông và công nghệ thông tin hoặc chỉ đạo cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin xấu độc trên địa bàn, xử lý các
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm tiến hành chuyển
sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
đ) Nghiên cứu xây dựng và tổ
chức triển khai, khai thác các hệ thống tiếp nhận, kiểm soát thông tin xấu, độc
do các cơ quan chức năng chuyển giao, các tổ chức, cá nhân gửi tới; xây dựng,
triển khai sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm theo dõi, giám sát thông
tin trên không gian mạng.
e) Hướng dẫn, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý
thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn
nâng cao nhận thức, kỹ năng nhận diện, phòng ngừa, ngăn chặn thông tin xấu, độc
trên không gian mạng.
g) Là đầu mối kiến nghị, đề
xuất Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo để gỡ bỏ thông tin có nội dung vi phạm
pháp luật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng làm ảnh hưởng đến tỉnh.
h) Quyết định trưng cầu giám
định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định về
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật để phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
i) Chỉ đạo, phối hợp với các
cơ quan báo chí của tỉnh, các đơn vị thông tin cơ sở, văn phòng đại diện, phóng
viên thường trú trên địa bàn tỉnh kịp thời cung cấp thông tin chính thống nhằm
định hướng dư luận và phản bác các thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
a) Chủ trì việc nghiên cứu,
theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, dư
luận xã hội, những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong
lĩnh vực chính trị, tư tưởng trên địa bàn tỉnh. Dự báo những diễn biến, xu hướng
chính trị tư tưởng có thể xảy ra. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 35 tỉnh về phương hướng,
nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch.
b) Chủ trì chỉ đạo, định hướng
nội dung thông tin tuyên tuyền; nội dung đấu tranh, phản bác các luận điệu sai
trái, thù địch; định hướng dư luận xã hội đối với các sự kiện chính trị - xã hội,
các vụ việc phức tạp, nhạy cảm… dư luận xã hội quan tâm.
c) Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử
lý các hành vi đăng tải, chia sẻ, phát tán thông tin có nội dung xấu, độc trên
không gian mạng.
3. Công an tỉnh
a) Tổ chức nắm tình hình, chủ
động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động sử dụng không gian mạng
xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phòng,
chống tội phạm mạng; tiếp nhận điều tra, xác minh, xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Tuyên truyền, cảnh báo
người dân nâng cao cảnh giác trước các thủ đoạn, hành vi tán phát thông tin xấu,
độc trên không gian mạng tại địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân lợi dụng không gian mạng nhằm mục đích cung cấp, chia sẻ, phát tán
thông tin xấu, độc, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Có trách nhiệm phối hợp cử
người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông.
4. Các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
a) Tăng cường tuyên truyền,
quán triệt nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân khi sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ
năng nhận diện, xử lý thông tin xấu, độc. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
Internet và mạng xã hội của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các trường hợp lan truyền, chia sẻ, bình luận thông tin có nội
dung xấu, độc, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, lộ lọt bí mật
Nhà nước, trái với thuần phong mỹ tục, chuẩn mực đạo đức xã hội.
b) Thành lập và xây dựng quy
chế hoạt động Tổ theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt
tình hình, tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin trên không gian mạng phản ánh
những vấn đề phức tạp, tiêu cực, bức xúc trong dư luận liên quan đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương, địa bàn quản lý để chủ động xử lý dứt
điểm theo thẩm quyền nhằm tránh để các vụ việc phức tạp, bức xúc kéo dài, tạo
điều kiện cho đối tượng xấu lợi dụng xuyên tạc tình hình, cung cấp, chia sẻ,
phát tán thông tin sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng gây dư luận xấu,
hoang mang trong Nhân dân; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
thông báo Sở Thông tin và Truyền thông kết quả giải quyết.
Đối với những thông tin xấu,
độc trên không gian mạng không thuộc phạm vi xử lý hoặc vượt thẩm quyền xử lý của
cơ quan, đơn vị, địa phương, khi phát hiện phải thông báo kịp thời cho Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan để có biện pháp xử lý.
c) Có trách nhiệm phối hợp cử
người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông.
d) Tổ chức, thực hiện tốt
công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định; tăng cường
công khai thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử/xuất bản bản tin, chủ
động phòng ngừa nguy cơ khủng hoảng truyền thông.
đ) Tổ chức quản lý, khai
thác sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, cổng/trang
thông tin điện tử/xuất bản bản tin và các hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị,
địa phương; kết hợp thực thi đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin nhằm ngăn chặn việc xâm nhập trái phép, can thiệp và lợi dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin để cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
5. Hội Nhà báo tỉnh
a) Quán triệt việc chấp hành
nghiêm Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam, Quy tắc sử dụng
mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam đến các Chi hội và hội viên do Hội Nhà
báo tỉnh quản lý.
b) Chủ động phối hợp theo
dõi, tiếp nhận, kiểm tra, xác minh và tham gia thẩm định, xử lý các thông tin xấu,
độc trên không gian mạng. Tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp theo đề nghị
của cơ quan chủ trì và đề xuất hướng xử lý các thông tin sai sự thật, thông tin
xấu, độc trên không gian mạng.
c) Xử lý nghiêm đối với hội
viên vi phạm Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam, vi phạm
các quy định về đạo đức người làm báo Việt Nam.
6. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Tạp chí Văn nghệ Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin -
Giao tiếp điện tử tỉnh.
a) Tăng cường thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin
trên không gian mạng đến tổ chức, cá nhân; tích cực tuyên truyền để đấu tranh,
phản bác các luận điệu, thông tin xấu độc, trên không gian mạng của các thế lực
thù địch.
b) Phối hợp theo dõi, tiếp
nhận, kiểm tra, xác minh, tham gia thẩm định khi có văn bản đề nghị của cơ quan
nhà nước và đề xuất hướng xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động theo dõi, phát hiện,
tổng hợp tiếp nhận phản ánh thông tin từ các Tổ chức thành viên về các thông
tin xấu, độc liên quan đến tổ chức mình để kiến nghị, phối hợp với các cơ quan
chức năng xử lý.
Phối hợp, chỉ đạo các tổ chức
thành viên tổ chức tuyên truyền cho các thành viên của mình trên cơ sở nội
dung, tài liệu do Sở Thông tin và Truyền thông biên soạn, cung cấp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương khi phát hiện thông tin xấu, độc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chủ động xử lý hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền biện pháp xử lý; đồng thời thông tin kết quả xử lý về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
tổng hợp, thống kê số liệu và báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ hằng năm (chậm
nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo), gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
để phục vụ công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện
Quy chế.
Điều
10. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để đảm bảo cho công
tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Cơ quan, đơn vị nào chủ trì công việc
thì sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động được sử
dụng từ các nguồn:
a) Nguồn ngân sách nhà nước
cấp.
b) Các nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý
nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
theo chức năng và nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng
văn bản (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.