ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và
Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tại Tờ trình số 04/TTr-PTTH ngày 06 tháng 01
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Nghệ An.
2. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và
Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng
năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát
sóng các chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông
tin trên các hạ tầng, nền tảng số bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận
hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương
trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền
hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các
cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự
án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát
thanh, truyền thanh, truyền hình và chuyển đổi số theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí, doanh nghiệp
truyền thông trong nước để sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình, nội
dung số theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật phát thanh, truyền thanh, truyền hình đối với
các Trung tâm Văn hoá - Thể thao và Truyền thông cấp huyện thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học
và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền
hình và nội dung số. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng
định mức kinh tế, kỹ thuật và xây dựng đơn giá nhà nước đặt hàng các sản phẩm
thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình và nội dung số theo sự phân công, phân cấp.
10. Tổ chức các hoạt
động quảng cáo, truyền thông, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng
lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch
vụ, truyền thông, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ,
chính sách, tuyển dụng, nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua,
khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải
cách các thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách
dịch và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật;
đề xuất các hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định
trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp
và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công
tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
a) Lãnh đạo Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người
đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh;
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc thực
hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh gồm
09 phòng và tương đương:
a) Phòng Tổ chức -
Hành chính;
b) Phòng Thời sự;
c) Phòng Thư ký biên
tập và Nội dung số;
d) Phòng Văn nghệ và
Giải trí;
đ) Phòng Kỹ thuật sản
xuất chương trình;
e) Phòng Kỹ thuật
truyền dẫn phát sóng;
g) Phòng Dịch vụ Quảng
cáo và Truyền thông;
h) Phòng Chuyên đề;
i) Phòng Kế hoạch tài
vụ.
Ngoài các phòng
chuyên môn nghiệp vụ trên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh bố trí viên chức,
lao động Phòng Kỹ thuật Truyền dẫn phát sóng trực, quản lý, khai thác các Trạm
phát sóng phát thanh Tây Bắc (Thị trấn Quỳ Hợp, huyện Quỳ Hợp); Tương Dương (Thị
trấn Hoà Bình, huyện Tương Dương); Huồi Tụ (xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn) theo thoả thuận hợp tác với Đài Tiếng nói Việt Nam và
phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình Nghệ An.
Điều
4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế và số lượng
người làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
2. Việc bố trí công
tác đối với viên chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh viên chức, phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03
năm 2022 và
thay thế Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND
ngày 23/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ
An.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|