ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2021/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
29 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HỘI NGHỊ
TRUYỀN HÌNH TRỰC TUYẾN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà
nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1603/TTr- STTTT ngày 25 tháng 10 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Điện Biên.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh, Giám đốc
công ty Điện lực Điện Biên; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH
TRỰC TUYẾN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2021/QĐ-UBND
ngày 29 tháng năm 2021 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống, thiết bị họp, hội
nghị trực tuyến (sau đây gọi là Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến): Là
hệ thống thông tin đa phương tiện thời gian thực cho phép người dùng từ nhiều
điểm cầu khác nhau có thể trao đổi thông tin, hình ảnh, âm thanh, dữ liệu, tổ
chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Các tín hiệu âm thanh và hình ảnh được
truyền trực tiếp tại nhiều điểm cầu trong cùng một thời điểm diễn ra sự kiện
và không bị hạn chế trong việc truyền đạt thông tin theo cả hai chiều.
2. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến tỉnh Điện Biên: Được kết nối thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng với
thiết bị điều khiển trung tâm đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Điện
Biên và các thiết bị đặt tại Trung tâm điều khiển. Hệ thống
hội nghị trực tuyến tỉnh Điện Biên được triển khai gồm 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã) cụ thể như sau:
a) Cấp tỉnh: Các điểm cầu tại Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở,
ban, ngành tỉnh.
b) Cấp huyện: Tại
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
c) Cấp xã: tại
UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan chủ trì cuộc họp: Là cơ
quan đưa ra yêu cầu, nội dung của cuộc họp hoặc cơ quan tham mưu tổ chức cuộc họp
do Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì.
4. Trung tâm điều khiển: Là nơi đặt
thiết bị quản lý tập trung để kết nối điểm cầu chính với các điểm cầu nhánh nhằm
thiết lập hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến.
5. Điểm cầu chính: là điểm cầu chủ
trì tổ chức hội nghị truyền hình trực tuyến cụ thể: thực hiện việc điều khiển
các thiết bị của các điểm cầu và cho phép các điểm cầu nhánh tương tác tham gia
vào hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
6. Điểm cầu nhánh: Là điểm cầu được
kết nối với điểm cầu chính qua trung tâm điều khiển và thực hiện quyền tương
tác với hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
7. Đơn vị vận hành:
Là đơn vị bảo đảm kỹ thuật truyền dẫn, kết nối, nhân lực để xử lý các vấn đề
liên quan của Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tại thời điểm trước,
trong và sau của hội nghị truyền hình trực tuyến.
8. Phòng họp trực tuyến: Là phòng họp được bố trí tại các điểm cầu, đảm
bảo các điều kiện về âm thanh, ánh sáng, thiết bị và đường truyền để phục vụ tốt
hội nghị trực tuyến.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các trường hợp tổ chức Hội nghị
truyền hình trực tuyến
1. Triển khai kết nối các Hội nghị truyền hình trực
tuyến do Trung ương tổ chức mà cơ quan, đơn vị,
địa phương ở tỉnh Điện Biên là điểm cầu nhánh.
2. Hội nghị truyền hình trực tuyến được tổ chức khi Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội
đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) tổ chức các hội nghị, các
buổi làm việc, các cuộc họp, tập huấn, giao ban (sau đây gọi chung là các cuộc
họp).
3. Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh được sử dụng trong các cuộc họp thường xuyên hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì cuộc họp.
Điều
4. Quản lý hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Điện Biên thống nhất quản lý Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh
và ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm vận hành, quản lý
hoạt động của Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến theo quy định của Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật.
Điều
5. Các yêu cầu cơ bản của phòng họp trực tuyến
1. Phòng họp trực
tuyến cần bố trí ổn định, đáp ứng các yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, nguồn điện,
bàn, ghế và ưu tiên phục vụ cho các cuộc họp trực tuyến.
2. Ánh sáng trong
phòng họp sử dụng ánh sáng nhân tạo thay ánh sáng tự nhiên và sử dụng phông,
rèm phù hợp để chủ động điều chỉnh ánh sáng hợp lý.
3. Lắp đặt màn hình
và bố trí chỗ ngồi phù hợp để người tham dự hội nghị theo dõi thuận tiện nhất.
4. Các điểm cầu tự đầu
tư máy phát, lưu điện (phòng trường hợp có sự cố lưới điện đột ngột), hệ thống
âm thanh, micro phát biểu tại các điểm cầu sử dụng là micro cần, lắp đặt hệ thống
âm thanh bảo đảm các vị trí trong phòng họp đều có thể phát biểu và nghe rõ
âm thanh phát ra từ hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
5. Thiết bị của hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến cần để cách xa các vật dễ cháy, nổ, chất
lỏng, hóa chất; đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy cho phòng họp trực
tuyến.
6. Yêu cầu khi sử dụng
hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
a) Giữ bí mật tài
khoản truy cập vào hệ thống.
b) Bật tắt hệ thống
đúng quy trình.
c) Ngắt nguồn điện
cung cấp cho hệ thống khi không sử dụng.
d) Đảm bảo vệ sinh
các thiết bị; không dùng tay, vật cứng chạm vào ống kính camera hoặc xoay
camera, sau khi sử dụng camera phải đậy nắp ống kính.
Điều
6. Đăng ký sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
1. Các cuộc họp trực tuyến do Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân
dân tỉnh chủ trì, thực hiện theo Giấy mời họp. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh
chủ động thông báo về thời gian, quy mô cuộc họp, phòng họp cho Sở Thông tin và
Truyền thông để chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cần thiết để phục vụ cuộc họp.
2. Các cuộc họp do
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì họp trực tuyến với
các huyện, thị xã, thành phố:
Trường hợp cơ quan,
đơn vị có phòng họp trực tuyến được phép kết nối với hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến chủ động kết nối với các điểm cầu để tổ chức các cuộc họp.
Trường hợp cơ quan,
đơn vị không có phòng họp trực tuyến, sẽ sử dụng phòng họp trực tuyến tại Sở
Thông tin và Truyền thông; trước khi phát hành văn bản mời họp phải thống nhất
thời gian sử dụng phòng họp trực tuyến và đăng ký với Sở Thông tin và Truyền
thông để tránh trường hợp trùng lặp.
3. Trường hợp các cuộc
họp đột xuất, khẩn cấp (như phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,...)
đơn vị chủ trì chủ động thông báo bằng văn bản qua thư điện tử, điện thoại cho
các điểm cầu và Sở Thông tin và Truyền thông để kịp chuẩn bị điều kiện kỹ thuật
phục vụ cuộc họp.
4. Kinh phí thực hiện
các cuộc họp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
7. Công tác chuẩn bị trước cuộc họp
1. Cơ quan chủ trì cuộc họp có trách nhiệm liên hệ,
phối hợp với các đơn vị đầu mối để chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật phục vụ cho
cuộc họp:
a) Thông báo thời
gian và các điểm cầu phục vụ cuộc họp cho cán bộ kỹ thuật của Uỷ ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Điện Biên, Doanh nghiệp Viễn
thông phối hợp đảm bảo kỹ thuật, điện, đường truyền phục vụ cuộc họp;
b) Cán bộ kỹ thuật của
các điểm cầu nhánh liên hệ, phối hợp với cán bộ kỹ thuật của điểm cầu chính và
doanh nghiệp viễn thông tại điểm cầu đó vận hành thử hệ thống trước 1/2 ngày và
01 giờ trước khi cuộc họp chính thức diễn ra.
c) Thiết lập các
thông số kỹ thuật cho hệ thống phục vụ cuộc họp.
2. Uỷ ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, bố trí cán bộ được giao nhiệm vụ vận hành
hệ thống có mặt đúng giờ theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông và thực
hiện các công việc:
a) Kiểm tra thiết bị
hệ thống, điều chỉnh âm thanh, hình ảnh tại điểm cầu;
b) Liên hệ với cán bộ
chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông để kết nối vào hệ thống;
c) Thiết lập các vị
trí khung hình cần thiết phù hợp với sơ đồ vị trí các thành phần tham dự cuộc họp.
Điều
8. Vận hành, điều khiển hệ thống trong cuộc họp
1. Cán bộ kỹ thuật kết
nối, vận hành Trung tâm điều khiển tại Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Có trách nhiệm quản
trị, theo dõi các thông số kỹ thuật, điều chỉnh khung hình hiển thị hình ảnh,
âm thanh, ánh sáng cho phù hợp với từng thời điểm diễn ra trong cuộc họp;
b) Phối hợp kịp thời
với cán bộ kỹ thuật của Doanh nghiệp Viễn thông và cán bộ phụ trách vận hành hệ
thống ở các điểm cầu khi có sự cố về đường truyền, tín hiệu âm thanh, hình ảnh
để kịp thời khắc phục, hạn chế tối đa thời gian gián đoạn cuộc họp.
2. Cán bộ phụ trách
vận hành hệ thống của các huyện, thị xã, thành phố:
a) Vận hành hệ thống
trong toàn bộ quá trình diễn ra cuộc họp, chỉ được bật Micro khi có yêu cầu
phát biểu của các cơ quan chủ trì cuộc họp;
b) Điều chỉnh về các
vị trí khung hình khi có đại biểu ở điểm cầu phát biểu;
c) Không được tự ý
quay số tới bất kỳ điểm cầu nào trong hệ thống khi chưa có yêu cầu của cán bộ kỹ
thuật vận hành Trung tâm điều khiển hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến;
d) Khi mất kết nối,
phải phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Doanh nghiệp Viễn thông tại các điểm cầu
để khắc phục và thông báo kịp thời cho cán bộ kỹ thuật Trung tâm điều khiển về
nguyên nhân, giải pháp, xác định thời gian khắc phục sự cố báo cáo đơn vị chủ
trì cuộc họp điều chỉnh nội dung, thời gian cho phù hợp với thực tế.
3. Các điểm cầu chủ
động đăng ký phát biểu với đơn vị chủ trì cuộc họp.
4. Kết thúc cuộc họp,
cán bộ kỹ thuật ở các điểm cầu kiểm tra toàn bộ hệ thống trước khi tắt và ngắt
nguồn điện cung cấp hệ thống.
Điều
9. Đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến phải đáp ứng các tiêu chí yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ, được quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và
Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Điện Biên về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Trực tiếp quản lý
và bảo quản hệ thống thiết bị phục vụ Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
lắp đặt ở phòng họp trực tuyến tại đơn vị; tiếp nhận đăng ký tổ chức Hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến.
- Phân công bố trí ổn
định 01 cán bộ kỹ thuật được đào tạo vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến, khi có yêu cầu thay đổi hoặc luân chuyển cán bộ làm nhiệm vụ
khác phải kịp thời cử cán bộ thay thế và thông báo với Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Đối với các cuộc họp
kết nối từ Trung ương với Uỷ ban nhân dân tỉnh: Trung tâm Tin học - Công báo,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm vận hành, đảm bảo kỹ thuật trước,
trong, sau khi cuộc họp diễn ra.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tiếp nhận thông
báo tổ chức cuộc họp trực tuyến từ cơ quan chủ trì cuộc họp.
2. Hướng dẫn, phối hợp,
hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến và trong việc tổ chức các cuộc họp trực tuyến.
3. Có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này, báo cáo Uỷ
ban Nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
4. Hàng năm, rà soát
hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, tiếp nhận và tổng hợp các ý kiến phản
ánh của các cơ quan, đơn vị để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cấp, mở
rộng hệ thống, tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ kỹ thuật vận hành hệ thống
hội nghị truyền hình trực tuyến; Xây dựng các phương án ứng phó xử lý sự cố và
bảo đảm an toàn thông tin mạng trên hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của
tỉnh.
5. Hàng năm quản lý,
vận hành, kiểm tra định kỳ hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu trong tổ chức cuộc họp trực tuyến.
6. Trung tâm Công
nghệ thông tin và truyền thông (trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) là
đơn vị trực tiếp vận hành hệ thống điều khiển Trung tâm (MCU) của hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quản trị, vận
hành kỹ thuật hệ thống điều khiển Trung tâm (MCU) của hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến được đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Điện Biên; hướng dẫn
và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến;
b) Quản lý, bảo trì,
bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến;
c) Lập sổ theo dõi,
thống kê số lượng cuộc họp sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến để
báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất khi có
yêu cầu;
d) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý sự cố về mạng truyền số liệu
chuyên dùng, sự cố liên quan đến hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến khi tổ
chức các cuộc họp trực tuyến.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hằng năm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành và sử dụng
hệ thống tổng hợp, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong bảo quản,
vận hành, sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
1. Tăng cường, khai
thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trong việc tổ
chức các cuộc họp đến cấp huyện, cấp xã; Ban hành và niêm yết nội quy tại các
phòng họp trực tuyến bảo đảm các điều kiện quy định trong Quy chế này.
2. Phân công bố trí ổn
định 01 cán bộ kỹ thuật được đào tạo vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến, khi có yêu cầu thay đổi hoặc luân chuyển cán bộ làm nhiệm vụ
khác phải kịp thời cử cán bộ thay thế và thông báo với Sở Thông tin và Truyền
thông để có kế hoạch đào tạo vận hành và sử dụng hệ thống.
3. Uỷ ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí cán bộ bảo quản, vận hành
toàn bộ hệ thống; xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị tại điểm
cầu thuộc thẩm quyền địa phương quản lý và báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông
để lập kế hoạch bảo trì chung cho toàn hệ thống.
4. Với các cuộc họp trực tuyến mà cơ quan, đơn vị là chủ trì thì có trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm
chủ trì trong quá trình diễn ra cuộc họp từ khi thông báo tổ chức cuộc họp,
công tác chuẩn bị cho đến khi kết thúc;
b) Chịu trách nhiệm
liên hệ với các điểm cầu phụ trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong cuộc
họp chính thức; phân công cán bộ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các điểm cầu phụ thực hiện công tác vận hành hệ thống trước và trong suốt
thời gian diễn ra cuộc họp;
c) Các cuộc họp của
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã, cơ quan chủ trì (hoặc cơ
quan được phân công tổ chức) có trách nhiệm gửi thông báo đến các cơ quan liên
quan bảo đảm về đường truyền, nguồn điện và cử cán bộ trực tại điểm cầu chính để
xử lý kịp thời khi có sự cố.
5. Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị, địa phương sử dụng rà soát, bố trí kinh phí để vận hành, sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng hoặc thay thế thiết bị họp trực tuyến nếu thiết bị họp bị hư
hỏng theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Doanh nghiệp Viễn
thông
a) Đảm bảo kỹ thuật
và chất lượng đường truyền số liệu chuyên dùng theo đúng hợp đồng cung cấp dịch
vụ.
b) Cung cấp địa chỉ
liên hệ và cử cán bộ kỹ thuật ở mỗi điểm cầu thường trực xử lý sự cố suốt thời
gian trước, trong và sau cuộc họp.
c) Có trách nhiệm bảo
mật thông tin các cuộc họp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công ty Điện lực
Điện Biên
a) Chịu trách nhiệm
về nguồn điện cho Trung tâm điều khiển và các điểm cầu của hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến trong suốt thời gian trước, trong và sau cuộc họp.
b) Có trách nhiệm
thông báo cho Chi nhánh điện các huyện, thị xã, thành phố về thời gian đảm bảo
nguồn điện trước, trong và sau cuộc họp.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn
vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.