QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước tỉnh Vĩnh Phúc trong việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc và cá nhân thuộc các cơ quan nêu trên có liên quan đến hoạt
động quản lý, triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ.
2. Các
cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai các giao dịch
điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành tích hợp, sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ quy định pháp luật trong
hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ.
2. Những vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối
hợp phải được thống nhất giải quyết theo quy định của pháp luật và phù hợp với
yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Ủy ban nhân dân cấp xã có vướng mắc,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có vướng mắc, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Đề
xuất, tham mưu việc ban hành kế hoạch, các văn bản quy định quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo tình hình triển khai, sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong năm và xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử
dụng của năm kế tiếp cho thuê bao thuộc quyền quản lý theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu
Chính phủ.
3. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao trong quá
trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức tập huấn, huấn luyện triển khai, sử dụng chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ.
Điều
5. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các
phương thức phối hợp sau đây:
1. Trao đổi thông qua văn bản.
2. Trao đổi thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hoặc trực tiếp
gặp gỡ để trao đổi.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối
hợp giữa các bên.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra các thuê bao trong quá trình triển khai,
quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điều 4 Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất việc ban hành kế hoạch,
các văn bản quy định việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
của các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đối với các nội dung tổng
hợp, báo cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin và các cơ quan liên quan (nếu có) hướng dẫn, kiểm tra lỗi và bảo
đảm hỗ trợ kỹ thuật cho các thuê bao thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh trong quá trình sử dụng các thiết bị lưu khóa bí mật do Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin cung cấp để triển khai các ứng dụng nền tảng chính quyền
điện tử tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin và các cơ quan liên quan (nếu có) tổ chức tập huấn về việc quản
lý, sử dụng các thiết bị lưu khóa bí mật do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông
tin cung cấp để triển khai các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Các cơ quan nhà nước sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện nội dung phối hợp quy
định tại Điều 4 Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Chủ trì quản lý, kiểm tra, đôn đốc sử dụng chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ trong phạm vi quản lý của cơ quan theo đúng quy định pháp luật.
2. Chủ trì tổng hợp số liệu tình hình quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại cơ quan mình, cung
cấp thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh; thông tin của Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp bao gồm thông tin của
Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.
3. Triển khai quán triệt đầy đủ các quy định của
pháp luật về trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao
quản lý, sử dụng chứng thư số, thực hiện nhiệm vụ người ký số; cá
nhân sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ phải có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan
quản lý trực tiếp những thông tin liên quan đến thiết bị
lưu khóa bí mật như bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết
bị do nhập sai mật khẩu và các trường hợp mất an toàn
thông tin khác, thông tin chuẩn bị về hưu, chuyển công tác
để cơ quan kịp thời thu hồi chứng thư số theo quy định.
4. Phân công bộ phận đầu mối triển khai chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ, lựa chọn cán bộ đầu mối là cán bộ chuyên trách về công
nghệ thông tin của cơ quan (nếu có), tăng cường đào tạo bộ phận đầu mối về quản
lý chứng thư số chuyên dùng Chính phủ để bảo đảm hỗ trợ kỹ thuật
và hướng dẫn sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ tại cơ quan.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai các văn bản quy định, các hướng dẫn của cơ quan Trung ương, Ban Cơ yếu
Chính phủ, UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan triển
khai các giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành có tích hợp
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan
nhà nước khác hoặc các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nếu
có triển khai các giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành
tích hợp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
1. Chủ trì quản lý, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ trong ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành,
trong giao dịch điện tử của ngành mình, bảo đảm theo đúng quy định.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, thống kê, kiểm tra tình hình sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trong triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin chuyên ngành, trong giao dịch điện tử của ngành mình
triển khai, bảo đảm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ
theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp tại Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Quy chế này. Đồng
thời triển khai, quán triệt Quy chế này đến các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có liên quan biết, để thực hiện. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và thực
hiện các quy định tại Quy chế này.
3. Đối với các công việc theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì cần phối hợp để giải quyết các công việc quy định tại Quy chế này,
nếu cơ quan phối hợp từ chối mà không có lý do chính đáng, không cho ý kiến, hoặc
cho ý kiến không bảo đảm theo yêu cầu, thì cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.