ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2019/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật
Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 240/TTr-SKHCN ngày 01 tháng 4 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2019, thay thế Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày
20 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý
công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 1514/QĐ-UBND ngày
21 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục lĩnh vực
các dự án đầu tư cần thẩm tra công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP N.Đ.Bách;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, DL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội
dung trong công tác quản lý nhà nước về công nghệ; thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư (sau đây gọi tắt là thẩm định công nghệ); hợp đồng chuyển giao công nghệ; hỗ trợ thúc
đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ; dịch vụ
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. THẨM ĐỊNH
CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 3. Đối tượng
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng
vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các đối tượng sau đây phải được thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn
chế chuyển giao theo danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công
nghệ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường.
3. Trong giai đoạn
quyết định đầu tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ
phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Dự án đầu tư xây dựng có công nghệ
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về công nghệ
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công không có cấu phần xây dựng được
thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp triển khai thực hiện dự
án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội
dung công nghệ đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu
tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc điều chỉnh, thay đổi
công nghệ.
5. Các dự án đầu tư không thuộc khoản
1, 2 và 3 Điều này nhưng do tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ.
Điều 4. Thẩm quyền
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu
tư
1. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của quy định này, dự án đầu tư có nguy cơ
tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao với dự án
thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về
công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3
của quy định này với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 5. Thẩm quyền
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư
1. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của quy định này được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp thẩm định về
công nghệ đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
b) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án
nhóm B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn
khác;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối
với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của quy định này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối
với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của quy định này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ đối dự án đầu tư thuộc khoản 5 Điều 3 của quy định này được thực
hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này.
Điều 6. Hồ sơ thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ
1. Văn bản đề nghị thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ.
2. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật. Trong đó, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ theo Điều 7 của
quy định này.
Điều 7. Nội dung
giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu
tư bao gồm:
a) Phân tích và lựa chọn phương án
công nghệ;
b) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công
nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị
chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn;
c) Tài liệu chứng minh công nghệ đã
được kiểm chứng (nếu có);
d) Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ
thuật để vận hành dây chuyền công nghệ (nếu có);
đ) Điều kiện sử dụng công nghệ;
e) Đánh giá sơ bộ tác động của công
nghệ đến môi trường (nếu có);
g) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư,
nội dung giải trình về sử dụng công
nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
a) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; danh mục, tình trạng,
thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;
c) Khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ;
d) Chương trình
đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy
móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 8. Trình tự
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định
chủ trương đầu tư
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn
đầu tư công, trình tự thẩm định công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 3 của quy định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự án đầu tư đến Sở Khoa học và Công nghệ để có ý kiến
về công nghệ.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 3 của quy định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh để có ý kiến về công nghệ.
4. Thời hạn có ý kiến về công nghệ
quy định tại Điều này là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 9. Trình tự
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu
tư
1. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 3 của quy định này thực hiện như sau:
a) Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng (Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) có
trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực để có ý kiến về
công nghệ;
b) Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác, chủ đầu tư gửi hồ sơ
thiết kế cơ sở của dự án tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở, trừ việc
thẩm định phần thiết kế công nghệ; đồng thời gửi tới cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực với cơ quan
chuyên môn về xây dựng để có ý kiến về thiết kế công nghệ;
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây
dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định về thiết kế
cơ sở bao gồm cả thiết kế công nghệ;
c) Thời gian có ý kiến về công nghệ
là 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về
công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn tương ứng quy định tại điểm
này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan chuyên môn về xây dựng hoặc chủ đầu tư về việc gia hạn bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây
dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết kế công nghệ được tính
trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ Sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trình tự thẩm định công nghệ đối với
dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của quy định này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trình tự thẩm định công nghệ đối với
dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của quy định này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 10. Nội
dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được quy định như
sau:
a) Sự phù hợp của phương án công nghệ
được lựa chọn;
b) Việc kiểm chứng sử dụng công nghệ
tại các quốc gia phát triển (nếu có);
c) Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho
vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư (nếu có);
d) Việc đáp ứng các điều kiện sử dụng
công nghệ;
đ) Sơ bộ tác động ảnh hưởng của công
nghệ đến môi trường;
e) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công
nghệ (nếu có).
2. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư được quy định như sau:
a) Sự phù hợp của công nghệ, máy móc,
thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu
tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm;
c) Sự phù hợp,
khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ,
máy móc, thiết bị;
d) Chương trình
đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công
nghệ, máy móc, thiết bị;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy
móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 11. Thực hiện
thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; trường hợp cần tham vấn chuyên môn thì thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập.
2. Hội đồng tư vấn
do cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ quyết định thành
lập. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Hội đồng tư
vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành
lập hội đồng. Kết luận và kiến nghị của hội đồng phải được
lập thành văn bản.
3. Thành viên hội đồng tư vấn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin liên quan
đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên hội đồng phải
được lập thành văn bản.
4. Kinh phí tổ chức thẩm định hoặc lấy
ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư kinh phí chi cho công tác thẩm định công nghệ hoặc có ý kiến về
công nghệ được đảm bảo bằng ngân sách tỉnh;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư
kinh phí chi cho công tác thẩm định công nghệ hoặc có ý kiến về công nghệ do chủ
đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu
tư;
c) Đối dự án đầu tư thuộc khoản 5 Điều
3 của quy định này, kinh phí thẩm định do tổ chức, cá nhân
đề nghị thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ chi trả;
d) Nội dung chi và mức chi tổ chức thẩm
định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư:
- Nội dung chi: Chi cho chuyên gia tư
vấn, đánh giá; chi tổ chức hội nghị tư vấn; chi tổ chức hội đồng thẩm định; chi
phí ăn, ở, đi lại cho các chuyên gia, thành viên hội đồng; chi phí in ấn tài liệu,
nước uống phục vụ hội nghị.
- Mức chi: Áp dụng mức chi thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định định mức xây dựng dự
toán kinh phí đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 12. Kiểm
tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
1. Việc ứng dụng và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 3 của quy định này phải được kiểm
tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự
án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo kế hoạch;
b) Khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt
động chuyển giao công nghệ.
Mục 2. HỢP ĐỒNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 13. Đối tượng
công nghệ, hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng công nghệ, hình thức,
phương thức chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và
Điều 6 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 14. Nội
dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Tên công nghệ được chuyển giao.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm.
3. Chuyển nhượng
quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
4. Phương thức chuyển giao công nghệ.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
6. Giá, phương thức thanh toán.
7. Thời hạn, thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng.
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong
hợp đồng (nếu có).
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao
công nghệ.
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được
chuyển giao.
11. Phạt vi phạm hợp đồng.
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
13. Cơ quan giải quyết tranh chấp.
14. Nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 15. Đăng ký
chuyển giao công nghệ và thẩm quyền cấp Giấy nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và
phần chuyển giao công nghệ quy định tại
khoản 2 Điều 5 của Luật Chuyển giao công nghệ thuộc một
trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ, trừ
công nghệ hạn chế chuyển giao đã được
cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thông qua thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại điểm a khoản 3 của Điều này;
b ) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước
hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng ký
quy định tại khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại
khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều này và theo quy định này.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các
bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có
hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ
a) Đối với chuyển giao công nghệ
thông qua thực hiện dự án đầu tư:
Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu
tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng
nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp
phải có quyết định chủ trương đầu tư của Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều này.
b) Đối với chuyển giao công nghệ độc
lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có
sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp
tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều này đối với chuyển
giao công nghệ trong nước.
4. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển
giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội
dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan;
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực
văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung
theo quy định tại Điều 22 của Luật Chuyển giao công nghệ; trường hợp không có
văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được
công chứng hoặc chứng thực.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực
hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến
Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường
hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
7. Sở Khoa học và Công nghệ từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao;
b) Hợp đồng không có đối tượng công nghệ,
nội dung chuyển giao công nghệ;
c) Nội dung hợp đồng trái với quy định
của Luật Chuyển giao công nghệ.
8. Bên nhận công nghệ thay mặt các
bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến Sở Khoa học và Công nghệ.
9. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Khoa học
và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học
và Công nghệ có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ
sửa đổi, bổ sung;
d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định,
Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10. Mẫu Đơn đăng
ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
11. Phí thẩm định hồ sơ đăng ký chuyển
giao công nghệ theo Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày
26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Điều 16. Gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ
1. Các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thì phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Khoa
học và Công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung
nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ;
b) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản
sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường hợp không có văn bản
bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được
công chứng hoặc chứng thực.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn, sửa đổi,
bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại các khoản
5, 6, 7 Điều 15 của quy định này.
Điều 17. Nghĩa vụ
bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong
việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao
công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật thông tin hồ sơ.
Điều 18. Những hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm
ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người,
môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy
hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
2. Chuyển giao công nghệ cấm chuyển
giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao.
3. Vi phạm quy định về quyền chuyển
giao công nghệ.
4. Lừa dối, giả tạo trong việc lập,
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ
chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
5. Cản trở, từ chối cung cấp thông
tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Tiết lộ bí mật công nghệ trái quy
định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
7. Sử dụng công nghệ không đúng với
công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, cấp phép.
Mục 3. HỖ TRỢ,
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Thủ tục,
thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Văn bản đề nghị kèm theo thuyết
minh;
b) Văn bản công nhận kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tài liệu thể hiện
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đưa vào ứng dụng, chuyển
giao không quá 03 năm.
3. Hồ sơ đề nghị mua:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm
a, b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ
chức về sự cần thiết mua và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của
tổ chức, cá nhân trước khi xem xét hỗ trợ, mua kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
a) Đối với hồ sơ đề nghị mua: Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ; tính khả thi của phương án quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh
phí: Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
5. Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, đánh giá hồ sơ hỗ trợ kinh phí, mua kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Trình tự xem xét, đánh giá:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ gửi thông báo cho tổ chức, cá
nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp
hồ sơ không đáp ứng yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở
Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh
giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan
quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hồ sơ để xem xét hỗ trợ, mua. Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt phải
có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
d) Kinh phí đánh giá hồ sơ được dự
toán trong ngân sách tỉnh.
7. Kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phê duyệt để xem xét mua, hỗ trợ được công bố trên Cổng thông
tin điện tử và gửi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị và Sở Khoa học và Công
nghệ.
8. Phương thức mua, hỗ trợ:
a) Phương thức mua kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật khác có liên quan;
b) Phương thức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án
liên quan.
Điều 20. Mua,
nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng,
phổ biến cho công chúng
1. Sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng
hiệu quả ở quy mô nhỏ được Nhà nước xem xét mua để chuyển giao cho doanh nghiệp
áp dụng, phổ biến cho công chúng theo quy định của pháp luật
về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng
hiệu quả ở quy mô nhỏ được ưu tiên tham gia chương trình,
đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý để nghiên cứu hoàn
thiện, chuyển giao, mở rộng quy mô áp dụng.
Điều 21. Trình tự,
thủ tục mua sáng chế, sáng kiến
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh mua sáng chế, sáng kiến nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ
(01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
mua sáng chế, sáng kiến;
b) Văn bằng bảo hộ sáng chế, giấy chứng
nhận sáng kiến;
c) Tài liệu thể hiện hiệu quả áp dụng
sáng chế, sáng kiến trong thực tiễn và khả năng mở rộng
quy mô áp dụng;
d) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ
chức về sự cần thiết mua sáng chế, sáng kiến và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao.
2. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của
tổ chức, cá nhân trước khi xem xét mua sáng chế, sáng kiến:
a) Hiệu lực, phạm vi bảo hộ, nội dung
giải pháp của sáng chế được bảo hộ; nội dung sáng kiến được
cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Hiệu quả ứng dụng thực tiễn của
sáng chế, sáng kiến; nhu cầu của doanh nghiệp, công chúng; điều kiện, khả năng
mở rộng quy mô áp dụng sáng chế, sáng kiến;
c) Khả năng ứng dụng sáng chế, sáng
kiến phục vụ lợi ích xã hội trong sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công; phục vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe nhân dân;
3. Thẩm quyền, trình tự xem xét, đánh
giá hồ sơ thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản
5, 6 Điều 19 của quy định này.
4. Trách nhiệm công bố sáng chế, sáng
kiến đáp ứng điều kiện xem xét mua được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều
19 của quy định này.
5. Phương thức mua sáng chế được thực
hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật
khác có liên quan.
6. Biểu mẫu để thực hiện thủ tục theo
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Mục 4. DỊCH VỤ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quyền của
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ
chuyển giao công nghệ;
b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia
phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu
về công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi
thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức,
cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công
nghệ;
g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước,
quốc tế theo quy định của pháp luật;
h) Các quyền
khác theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền quy định tại khoản
1 Điều này và được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 23. Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
Tổ chức đánh giá, thẩm định giá, giám
định công nghệ, ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Chuyển giao
công nghệ còn có nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký đáp ứng điều kiện hoạt động
dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ theo quy định của pháp luật;
2. Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt
động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ tới Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ
1. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh
giá, thẩm định giá, giám định công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đánh giá, thẩm định giá, giám định công
nghệ.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định
giá công nghệ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại pháp luật về giá và quy
định điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công nghệ. Theo dõi, tổng
hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện
quy định này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục và hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ của dự án đầu tư theo quy định này.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông tin, thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công
nghệ; báo cáo số liệu thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi
mới công nghệ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống
cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế
biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp; thúc đẩy hoạt động
chuyển giao công nghệ tại địa phương; kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời
việc phổ biến, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, công nghệ gây thiệt hại
cho người sử dụng.
6. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ; gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
Điều 26. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
1. Các sở, ban, ngành trong lĩnh vực
quản lý theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển
giao công nghệ như sau:
a) Xây dựng kế hoạch, đề án, chương
trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng,
đổi mới công nghệ;
b) Kiểm tra, giám sát công nghệ, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ việc chuyển giao, ứng dụng, đổi mới
công nghệ.
2. Tổ chức đánh giá, lựa chọn, công bố
công nghệ tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ đó trong
lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
3. Tạo điều kiện cho hoạt động chuyển
giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ được khuyến khích
chuyển giao và việc chuyển giao công nghệ ở các địa bàn được khuyến khích chuyển
giao công nghệ.
4. Ngăn chặn kịp
thời việc chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi chưa được công nhận tiến
bộ kỹ thuật; vật tư nông nghiệp chưa được phép sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, lưu hành theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thẩm định, có ý kiến, kiểm
tra, giám sát về công nghệ của dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật.
6. Tháng 12 hằng năm, thống kê về
tình hình chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và gửi Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.