ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 833/TTr-STTTT ngày 13 tháng 6 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 12
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về
quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thời
gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; điều kiện về diện
tích các phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thẩm
quyền, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Những nội dung khác liên
quan đến quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng không được quy định tại quy định này thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và thông tin trên mạng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet công cộng và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với chủ
điểm truy nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng; các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN HOẠT
ĐỘNG, DIỆN TÍCH PHÒNG MÁY
Điều 3. Thời
gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Thời gian hoạt động của đại lý
Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
Điều 4. Điều
kiện về diện tích các phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
Tổng diện tích phòng máy của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tối
thiểu:
- Không nhỏ hơn 50m2 đối
với đô thị loại II và III;
- Không nhỏ hơn 40m2 đối
với thị loại IV và loại V;
- Không nhỏ hơn 30m2 đối
với các khu vực khác.
Chương
III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẤP,
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 5. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều
35a Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 của Nghị định
số 27/2018/NĐ-CP .
Điều 6. Thẩm
quyền, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan có thẩm quyền
cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin
là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
3. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại các Điều
35b, 35c, 35d Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 của
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
Điều 7. Quy
trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại
Giấy chứng nhận
1. Quy trình thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế cấp Giấy chứng nhận
Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Văn hóa và
Thông tin thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.
2. Quy trình thẩm định hồ sơ sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Phòng Văn hóa và
Thông tin tiến hành phân tích, đánh giá việc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ, tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung, thay thế
cho Giấy chứng nhận cũ (đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung), ban hành
quyết định gia hạn (đối với trường hợp gia hạn) hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp từ chối, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ
chối cho tổ chức, cá nhân biết.
Điều 8. Thu
hồi Giấy chứng nhận
1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận
của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Điều 35đ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 1 của Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra của các phòng chuyên môn trực thuộc hoặc
căn cứ đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận. Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của các tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định pháp luật.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận
đối với chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sau khi bị thu hồi
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 35đ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 của Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy
nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
3. Được phép sử dụng các biện
pháp kỹ thuật, bao gồm cả phần mềm quản lý đại lý Internet để quản lý điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
tuy nhiên phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập
Internet tại đại lý; không thu thập trái phép thông tin cá nhân, vi phạm quyền
riêng tư của người sử dụng; bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng và nội dung thông tin trên
Internet tại đại lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và
xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật hiện
hành;
5. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý, thanh tra, kiểm
tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương;
6. Định kỳ hàng năm báo cáo về
Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Triển khai công tác đảm bảo
an toàn, an ninh và phòng, chống tội phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng;
2. Thu thập, xử lý thông tin,
tài liệu, phát hiện, điều tra hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
3. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
liên quan và Công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện công tác quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện
tử trên mạng tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Điều 11. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trong
các trường học và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật;
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thi hành pháp luật về Internet, trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên;
hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào
các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống bản thân và gia đình.
Điều 12. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Cung cấp thông tin các doanh
nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử công cộng;
2. Hướng dẫn Phòng Tài chính Kế
hoạch các huyện, thành phố về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực kinh
doanh trò chơi điện tử.
Điều 13. Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn việc thu phí cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận sau khi liên Bộ Tài chính -
Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
2. Bố trí kinh phí đảm bảo việc
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác thẩm định cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận; công tác quản lý, cung
cấp, kiểm tra dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền;
2. Công khai danh sách các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng
nhận trên địa bàn;
3. Giải quyết các khiếu nại về
Giấy chứng nhận;
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước
ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu của
Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương về
Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15.
Báo Đồng Khởi, Đài Phát Thanh và Truyền hình Bến Tre
Tăng cường công tác tuyên truyền,
đăng tải tin, bài phổ biến Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, các cơ sở kinh doanh và người
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhất là
học sinh, sinh viên hiểu rõ mặt tích cực và tiêu cực của trò chơi điện tử.
Điều 16.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn
1. Đăng ký hợp đồng đại lý
Internet mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống
nhất trong toàn doanh nghiệp. Tổ chức ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn đáp ứng các điều kiện theo quy định;
2. Có trách nhiệm thông báo, hướng
dẫn các chủ điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử đang hoạt động và chủ điểm đăng ký mới dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực
hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Quy định này
và các văn bản khác có liên quan;
3. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hướng dẫn các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng, các quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử
công cộng;
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước
ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) về Sở Thông tin và Truyền
thông và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động của các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông;
5. Chủ động tổ chức hoặc phối hợp
tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật có liên quan đến
các điểm truy nhập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng do đơn vị ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ;
6. Cập nhật và thông báo danh
sách trò chơi G1 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch
bản hoặc thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản đến các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sử dụng dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh
bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.