ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 12
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 420/TTr-STTTTT ngày 29 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế về quản lý, cung
cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN
TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng; điều kiện về diện tích các phòng máy đối với
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thẩm quyền, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
thu hồi giấy chứng nhận hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Những nội dung khác liên quan đến quản lý điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
không được quy định tại quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet công cộng và thông tin trên mạng và Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với chủ điểm truy nhập
Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN HOẠT
ĐỘNG, DIỆN TÍCH PHÒNG MÁY
Điều 3. Thời gian hoạt động của
đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
Điều 4. Điều
kiện về diện tích phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
Tổng diện tích phòng
máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh
phải đảm bảo theo quy định sau:
- Khu vực thành phố Bến Tre:
Không nhỏ hơn 50m2;
- Đô thị loại IV và loại V: Không nhỏ hơn 40m2;
- Các khu vực khác: Không nhỏ hơn 30m2.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẤP,
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 5. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Điều 6. Thẩm quyền, thủ tục cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
2. Phòng Văn hóa
và Thông tin là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận.
3. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11 tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
Điều 7. Quy trình thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực tế cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cấp
Giấy chứng nhận
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.
2. Quy trình thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Phòng Văn hóa và Thông tin tiến hành phân
tích, đánh giá việc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung,
thay thế cho Giấy chứng nhận cũ (đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung),
ban hành quyết định gia hạn (đối với trường hợp gia hạn) hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp từ chối, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời văn bản trong đó
nêu rõ lý do từ chối để tổ chức, cá nhân biết.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận của chủ nhiệm điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra của các phòng chuyên môn
trực thuộc hoặc căn cứ đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận. Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận của các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đối với chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sau khi bị thu hồi thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý
Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
3. Được phép sử dụng các biện pháp kỹ thuật, bao gồm
cả phần mềm quản lý đại lý Internet để quản lý điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, tuy nhiên phải đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet tại đại lý; không
thu thập trái phép thông tin cá nhân, vi phạm quyền riêng tư của người sử dụng;
bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập,
dịch vụ ứng dụng và nội dung thông tin trên Internet đại lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan,
đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật hiện hành;
5. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản
lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa
phương;
6. Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền
thông và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng
quy định.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh và
phòng, chống tội phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng Internet và trò chơi điện
tử công cộng;
2. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, phát hiện,
điều tra hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật
nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
3. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan và Công an
các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản
lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, trò chơi điện tử trên mạng tại
các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng tại địa phương.
Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trong các
trường học và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật;
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành pháp
luật về Internet, trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều
kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích,
thiết thực trong học tập, cuộc sống bản thân và gia đình.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử công cộng;
2. Hướng dẫn Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện,
thành phố về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi
điện tử.
Điều 13. Sở Tài chính
1. Hướng dẫn việc thu phí cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận sau khi liên Bộ Tài chính - Thông tin và Truyền
thông ban hành quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Bố trí kinh phí đảm bảo việc tuyên truyền, tập
huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác thẩm định cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận; công tác quản lý, cung cấp, kiểm tra
dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền;
2. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận trên địa bàn;
3. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận;
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), báo
cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin
và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm truy nhập Internet công cộng và
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương về Sở Thông tin
và Truyền thông.
Điều 15. Các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet trên địa bàn
1. Đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu với Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn
doanh nghiệp. Tổ chức ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn đáp ứng các điều kiện theo quy định;
2. Có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các chủ điểm
truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động
và chủ điểm đăng ký mới dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Quy định này và các văn bản
khác có liên quan;
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hướng dẫn các chủ
điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, các quy định
của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng;
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), báo
cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công
cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền
thông;
5. Chủ động tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật có liên quan đến các điểm truy
nhập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
do đơn vị ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ;
6. Cập nhật và thông báo danh sách trò chơi G1 đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc thu hồi quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản đến các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng sử dụng dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc,
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.