UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
18 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH11 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày
08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập đề cương và dự toán
chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày
28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý chi phí
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 09/6/2017 về việc đề nghị ban
hành Quy định phân cấp quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn
nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
cấp quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tư pháp (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CVP, các P.CVP UBND tỉnh;
- Các phòng, đơn vị chuyên môn VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN.XDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể việc phân cấp quản
lý đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước
do các sở, ban, ngành cấp tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn khác áp dụng
các quy định tại Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin phải bảo đảm thực hiện Quy định này và phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các
quyết định của mình.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN YÊU CẦU PHẢI LẬP DỰ ÁN
Điều 3. Phân
nhóm dự án
1. Phân nhóm dự án thực hiện theo
tiêu chí quy định của Luật Đầu tư công.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình, trong đó có phần ứng dụng công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, quy mô của phần ứng dụng công nghệ thông tin,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định việc quản lý phần ứng dụng
công nghệ thông tin trên như một hạng mục thuộc dự án.
3. Đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn đầu tư công thì yêu cầu phải lập dự án
theo quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 4. Chủ
trương đầu tư
Dự án phải được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công (trừ dự
án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp) và các văn bản hướng dẫn thực hiện trước khi tổ
chức lập dự án.
Điều 5. Chủ
đầu tư
1. Chủ tịch UBND các cấp quyết
định giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm chủ đầu tư;
2. Trường hợp đơn vị quản lý,
sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự
án hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người
có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị chuyên môn về công nghệ thông
tin trực thuộc hoặc đơn vị có đủ năng lực, điều kiện khác làm chủ đầu tư.
Điều 6. Lập
dự án
1. Chủ đầu tư tổ chức lập dự
án theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Nội dung và hồ sơ dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế sơ bộ
1. Bộ Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm
A.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với các dự án nhóm B và nhóm C do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định dự án
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia, thẩm quyền thẩm định dự án thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công.
2. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án nhóm A thuộc ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
3. Đối với dự án do cấp tỉnh
quản lý:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối thẩm định dự án nhóm B, nhóm C. Riêng đối với các dự án do Sở
Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối thẩm định dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu
có).
c) Trên cơ sở kết quả thẩm định
theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư được duyệt, tổng
hợp kết quả trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án do cấp huyện,
cấp xã quản lý
a) Phòng Văn hoá và Thông tin
là cơ quan đầu mối thẩm định dự án nhóm B, nhóm C; có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông. Riêng
đối với dự án do Phòng Văn hoá và Thông tin làm chủ đầu tư, Phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án
(nếu có).
c) Trên cơ sở kết quả thẩm định
theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch để rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư được duyệt,
tổng hợp kết quả trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 9. Thẩm
quyền phê duyệt dự án
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
a) Các dự án nhóm A, nhóm B và
nhóm C thuộc ngân sách cấp tỉnh;
b) Dự án có tổng mức đầu tư từ
15 tỷ đồng trở lên thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã trong đó có sử dụng một phần
hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh;
c) Dự án nhóm A thuộc ngân
sách cấp huyện, cấp xã;
d) Các dự án khác thuộc cấp tỉnh
quản lý có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ trở lên
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt các dự án:
a) Dự án nhóm B, nhóm C thuộc
ngân sách cấp huyện;
b) Dự án có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp huyện, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách
cấp trên;
c) Dự án có tổng mức đầu tư từ
05 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần hỗ
trợ từ ngân sách cấp trên;
d) Dự án nhóm B, nhóm C có tổng
mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên thuộc ngân sách cấp xã không có hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên;
đ) Các dự án khác thuộc cấp
huyện quản lý.
4. Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt các dự án:
a) Dự án nhóm C có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã;
b) Dự án có tổng mức đầu tư dưới
05 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp
trên.
Điều 10.
Điều chỉnh, bổ sung dự án
1. Nguyên tắc điều chỉnh, bổ
sung dự án
a) Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh, bổ sung trong các trường
hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công;
b) Cơ quan nào có thẩm quyền
phê duyệt dự án thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đó.
2. Đối với dự án mà sau khi điều
chỉnh, bổ sung làm tăng tổng mức đầu tư hoặc vượt thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
ban đầu, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền tại Điều 7, Điều
8 Quy định này để tổ chức thẩm định dự án; trình người có thẩm quyền tại Điều 9
Quy định này phê duyệt dự án. Trong một số trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền
tại Điều 9 Quy định này có thể uỷ quyền cho người quyết định đầu tư ban đầu phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án.
3. Trình tự thẩm định điều chỉnh
dự án
a) Chủ đầu tư có văn bản đề
nghị người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án,
trong đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực
hiện (thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 của Quyết định số
40/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh);
b) Căn cứ văn bản chấp thuận của
người quyết định đầu tư về chủ trương điều chỉnh dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm
lập hồ sơ dự án, thiết kế sơ bộ điều chỉnh, trình cơ quan đầu mối thẩm định
theo phân cấp để thẩm định;
c) Việc tổng hợp kết quả thẩm
định, trình phê duyệt dự án điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8 của
Quy định này.
4. Chủ đầu tư được tự điều chỉnh
dự án nếu không làm tăng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, những trường hợp cụ
thể như sau:
a) Điều chỉnh cơ cấu các khoản
mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
b) Điều chỉnh, thay đổi chủng
loại vật tư, thông số kỹ thuật thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, tiến độ, hiệu
quả đầu tư.
Điều 11.
Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức lập thiết
kế thi công, dự toán. Chi phí lập thiết kế thi công và dự toán được tính vào
chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư, dự toán của dự án.
2. Nội dung của hồ sơ thiết kế
thi công thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và dự toán đối với dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Chủ tịch UBND cấp huyện,
xã phê duyệt thiết kế thi công và dự toán đối với dự án do mình
quyết định đầu tư
4. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của
dự án, cơ quan thẩm định có thể thuê các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực để tư
vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán. Chi phí tư vấn thẩm định thiết kế
thi công và dự toán được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư,
dự toán của dự án.
Điều 12.
Thay đổi thiết kế thi công
1. Thiết kế thi công đã được
phê duyệt chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự án được điều chỉnh
và có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
b) Trong quá trình triển khai
thực hiện phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ, biện pháp thi công và hiệu
quả đầu tư của dự án.
c) Khi các thiết bị được nêu
trong dự án tại thời điểm triển khai đã được thay thế hoặc thay đổi bởi dòng sản
phẩm khác có tính năng, chức năng tương hoặc cao hơn.
2. Trường hợp thay đổi thiết kế
thi công không làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ, quy mô, mục tiêu đầu
tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép
tự điều chỉnh thiết kế thi công, nhưng phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án biết về những nội dung thay đổi.
3. Trường hợp thay đổi thiết kế
thi công làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ, quy mô, mục tiêu đầu tư hoặc
làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh.
4. Tùy điều kiện cụ thể của dự
án, chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thay đổi thiết
kế thi công, điều chỉnh thiết kế sơ bộ. Chi phí thay đổi thiết kế thi công, điều
chỉnh thiết kế sơ bộ được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư,
dự toán.
Điều 13.
Các trường hợp điều chỉnh dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức lập dự
toán điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Điều 10 và Điều 13 Quy định
này.
2. Trường hợp thay đổi cơ cấu
chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả
chi phí dự phòng, chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh dự toán các hạng mục đầu tư
của dự án.
3. Tùy điều kiện cụ thể của dự
án, chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để lập dự toán
điều chỉnh.
4. Nội dung dự toán điều chỉnh
được chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định là một phần
của hồ sơ thiết kế thi công.
Chương
III
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÔNG YÊU CẦU PHẢI LẬP DỰ ÁN
Điều 14. Mua
sắm sản phẩm công nghệ thông tin
1. Việc mua sắm sản phẩm công nghệ
thông tin thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và chỉ được thực hiện khi đã được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà
nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nội dung mua sắm sản phẩm công
nghệ thông tin bao gồm các hoạt động: mua sắm dự phòng, thay thế một phần các
thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có; mua sắm thiết bị
không cần lắp đặt, phần mềm thương mại và các hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin khác (trừ các hoạt động quy định tại Điều 15 của Quy định này)
thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng
hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và pháp luật về đấu thầu.
Điều 15. Lập
đề cương và dự toán chi tiết
1. Việc
lập đề cương và dự toán chi tiết chỉ áp
dụng cho các trường hợp đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin hiện có (bao gồm cả việc đầu tư mới các hạng mục ứng dụng công nghệ
thông tin thuộc hệ thống đã có) sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn dưới 03
tỷ đồng, bao gồm:
- Phát triển,
nâng cấp phần mềm nội bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Mua sắm
thiết bị công nghệ thông tin yêu cầu phải lắp đặt, cài đặt nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên có tổng giá trị trên 100 triệu đồng.
2. Trường
hợp đề cương và dự toán chi tiết có dự toán từ 03 tỷ đồng trở lên hoặc khi lập
đề cương và dự toán chi tiết, tổng dự toán dưới 03 tỷ đồng nhưng trong quá
trình thực hiện phải điều chỉnh dẫn tới thay đổi tổng dự toán thành từ 03 tỷ đồng
trở lên trình tự thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.
3. Điều kiện lập đề cương dự toán
chi tiết
a) Hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trước khi lập đề cương và dự toán chi tiết phải được cấp có thẩm quyền
đồng ý chủ trương hoặc nằm trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
đã được UBND các cấp phê duyệt.
b) Đơn vị sử dụng ngân sách được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ và dự toán để thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết. Đơn vị sử dụng ngân sách tự tổ
chức lập đề cương và dự toán chi tiết nếu có đủ năng lực hoặc có quyền thuê tư
vấn lập.
4. Thẩm quyền thẩm định đề cương
và dự toán chi tiết
a) Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng ngân sách cấp tỉnh;
b) Phòng Văn hoá và Thông tin cấp
huyện là cơ quan đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách cấp huyện, cấp xã;
c) Cơ quan đầu mối thẩm định đề
cương và dự toán quy định tại Điểm a Điểm b Khoản này có trách nhiệm gửi văn bản
xin ý kiến thẩm định về nguồn vốn đến cơ quan tài chính cùng cấp (Sở Tài chính
đối với ngân sách cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với ngân sách cấp
huyện, cấp xã) trước khi thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thẩm quyền phê duyệt đề cương
và dự toán chi tiết
a) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết có
dự toán dưới 03 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
đề cương và dự toán chi tiết có dự toán dưới 03 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp huyện,
cấp xã.
Điều 16. Điều
chỉnh đề cương và dự toán chi tiết
1. Khi điều chỉnh đề cương và dự
toán chi tiết, không làm thay đổi quy mô, mục tiêu và không vượt dự toán đã được
phê duyệt thì cơ quan thực hiện được phép tự điều chỉnh đề cương, dự toán chi
tiết. Trường hợp điều chỉnh đề cương làm thay đổi về giải pháp kỹ thuật, công
nghệ, quy mô, mục tiêu ban đầu hoặc vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì cơ
quan thực hiện phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán chi
tiết xem xét, quyết định.
2. Người quyết định điều chỉnh đề
cương, dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trình tự thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thực hiện như bước thẩm định, phê duyệt
đề cương và dự toán chi tiết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Quy
định chuyển tiếp
1. Dự án ứng dụng công nghệ thông
tin đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành thì các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy định này.
2. Dự án ứng dụng công nghệ thông đã
được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển
khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư tại thời điểm phê duyệt dự án.
3. Trong trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này có văn bản mới thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy định này;
định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.